Bản án 41/2020/HNGĐ-ST ngày 21/09/2020 về tuyên bố không công nhận vợ chồng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N – TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 41/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2020 VỀ TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 21/9/2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 158/2020/TLST - HNGĐ ngày 01 tháng 07 năm 2020 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 7/9/2020, về việc “Tuyên bố không công nhận vợ chồng” giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Thôn Đ, xã Y, thành phố T, tỉnh Ninh Bình.

Bị đơn: Anh Bùi Văn T, sinh năm 1971.

Địa chỉ: Thôn V 1, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Chị D, anh T vắng mặt (đã có đơn xin xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 01/7/2020, bản tự khai ngày 06/7/2020 và đơn xin xử vắng mặt ngày 07/9/2020 chị Nguyễn Thị D trình bày:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1994 mà không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Đến năm 1999 thì chị và anh T xảy ra mâu thuẫn nên chị đã chuyển về nhà bố mẹ đẻ ở thôn Đ, xã Y, thành phố T, tỉnh Ninh Bình sinh sống. Từ đó anh chị ly thân, nay chị D xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã thực sự sâu sắc, nên chị đề nghị Tòa án tuyên bố chị và anh T không phải là vợ chồng.

2. Về con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung là cháu Bùi Trung A, sinh ngày 09/9/1996 và Bùi Trung H, sinh ngày 02/01/1998. Hiện nay các cháu đã trưởng thành và tự lập được, chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.

3.Về tài sản chung, công nợ chung, quyền sử dụng đất canh tác: Chị D xác định chị và anh T không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết Ý kiến của anh Bùi Văn T: Tại biên bản lấy lời khai ngày 06/7/2020 anh T trình bày: Về thời điểm chung sống và quá trình chung sống và con chung, nguyên nhân mâu thuẫn. Về tài sản chung, công nợ chung, quyền sử dụng đất canh tác như ý kiến của chị D là đúng. Anh cũng đề nghị Tòa án tuyên bố không công nhận anh và chị D là vợ chồng.

Tại phiên tòa: Đại diệnViện kiểm sát nhân dân huyệnN phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký tại phiên tòa việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng. Về đường lối giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử.

- Áp dụng; Điều 9 khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Các Điều 5, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Đề nghị tuyên:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị D.

Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị D và anh T.

2. Về án phí: Chị D phải nộp án phí hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc yêu cầu tuyên bố không công nhận là vợ là chồng giữa chị Nguyễn Thị D và anh Bùi Văn T. Tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N.

1. Về thủ tục tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện N đã gửi các văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định của Pháp luật. Đến ngày 07/9/2020 Tòa án nhân dân huyện N đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.

2. Về quan hệ hôn nhân: Theo lời khai của các đương sự, chị D và anh T chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Chị D và anh T sống chung với nhau tại xã P, huyện N, thời gian sống chung hạnh phúc với nhau khoảng 5 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp nhau về nhiều mặt trong cuộc sống. Chị D và anh T đã sống ly thân từ năm 1999 cho đến nay, không quan tâm gì đến nhau nữa.

Từ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã P, huyện N thì chị D và anh T sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, trong sổ kết hôn không có tên chị D và anh T. Vì vậy đã có đủ cơ sở pháp lý để khẳng định là hai người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn và thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 cũng như Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó Hội đồng xét xử tuyên bố xử không công nhận chị D và anh T là vợ chồng để hai người sớm ổn định cuộc sống (áp dụng các Điều 9, khoản 2 Điều 153 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về con chung: Chị D và anh T có 02 con chung là cháu Bùi Trung A, sinh ngày 09/9/1996 và Bùi Trung H, sinh ngày 02/01/1999 đã trưởng thành và tự lập được nên không phải giải quyết.

4. Về tài sản chung, công nợ chung: Chị D và anh T không có tài sản chung nên không giải quyết.

5. Về án phí: Chị D phải nộp theo quy định của Pháp luật, chị D đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N nay chuyển sang án phí.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Các Điều 9 khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Các Điều 147, 227, 228, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326//UBTVQH14 ngày 30/12/016 quy định về mức thu, miễn giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị D.

Tuyên bố không công nhận chị Nguyễn Thị D và anh Bùi Văn T là vợ chồng.

2. Về con chung: Không giải quyết về con chung.

3. Về tài sản chung, công nợ chung, về quyền sử dụng đất canh tác: Không giải quyết.

4. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị D phải nộp 300.000 đồng, chị D đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu số: 0000550 ngày 01/7/ 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N nay chuyển sang án phí.

Án xử sơ thẩm công khai chị D và anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 41/2020/HNGĐ-ST ngày 21/09/2020 về tuyên bố không công nhận vợ chồng

Số hiệu:41/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;