Bản án 41/2019/HNGĐ-ST ngày 08/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 41/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện A, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 171/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2019 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1270/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 10 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 1330/2019/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơnChị Nguyễn Thị M; đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn A, xã T, huyện A, thành phố H; hiện trú tại: Đội 4, thôn T, xã T, huyện T, tỉnh H, vắng mặt tại phiên tòa (có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ: trú quán: Thôn A, xã T, huyện A, thành phố H, vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 31 tháng 5 năm 2019 và các bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Văn Đ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện A, thành phố H vào ngày 29 tháng 11 năm 2004. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại gia đình nhà anh Đ ở thôn A, xã T, huyện A, thành phố H. Quá trình chung sống tình cảm vợ chồng hòa thuận thời gian sau đó thì giữa hai vợ chồng có xảy ra nhiều mâu thuẫn nguyên nhân do tính cách, lối sống vợ chồng không hợp nhau, vợ chồng không quan tâm với nhau. Anh Đ đua đòi bạn bè, không chịu khó làm ăn, kinh tế gia đình khó khăn, chị M và gia đình đã nhiều lần khuyên bảo nhưng anh Đ không thay đổi dẫn đến cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Từ năm 2014 chị M bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở và sống ly thân với anh Đ hai bên không còn quan tâm đến nhau, nay chị M thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung sống với nhau được nữa nên chị M đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Đ.Về con chung: Chị M và anh Đ có 01 con chung làNguyễn Hà M, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2005. Chị M đề nghị được nuôi con và không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Chị M trình bày vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Pa bị đơn anh Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và giấy triệu tập nhiều lần đến tòa án tham gia giải quyết vụ án nhưng anh Nguyễn Văn Đđều vắng mặt không có lý do nên không có lời khai của anh Nguyễn Văn Đ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện A, thành phố H tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và quan điểm giải quyết vụ án như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị M đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn anh Nguyễn Văn Đ không đến tham gia tố tụng tại phiên tòa là không tuân thủ các điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về đường lối giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xử cho chị M được ly hôn anh Đ; về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao hai con là Nguyễn Hà M, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2005 cho chị M nuôi dưỡng đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật, tạm hoãn việc anh Đ cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: Chị M không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét giải quyết; về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án buộc chị M phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng: Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện A, thành phố H theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mvắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn là anh Nguyễn Văn Đ vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, không có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt mặc dù Tòa án đã tống đạt hợp lệ. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Nguyễn Thị M và bị đơn anh Nguyễn Văn Đ.

[2]Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Văn Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện A, thành phố H vào ngày 29 tháng 11 năm 2004 được xác định là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do tính cách, lối sống vợ chồng không hợp nhau, vợ chồng không có quan tâm với nhau. Anh Nguyễn Văn Đ đua đòi bạn bè, không chịu khó làm ăn, kinh tế gia đình khó khăn, chị Nguyễn Thị M và gia đình đã nhiều lần khuyên bảo nhưng anh Nguyễn Văn Đ không thay đổi dẫn đến cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Từ năm 2014 chị Nguyễn Thị M về nhà bố mẹ đẻ ở và sống ly thân với anh Nguyễn Văn Đ hai bên không còn quan tâm đến nhau. Xét thấy tình trạng mâu thuẫn giữa chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Văn Đđã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu của chị Nguyễn Thị M là có căn cứ và hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình cần được chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Văn Đ có 01 con chung là Nguyễn Hà M, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2005. Chị Nguyễn Thị M có ý kiến đề nghị Tòa án xét xử giao con cho chị M nuôi dưỡng, chị M không yêu cầu anh Nguyễn Văn Đ phải cấp dưỡng nuôi con. Xét đề nghị của chị Nguyễn Thị M là tự nguyện và phù hợp Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]Về án phí: ChịNguyễn Thị M phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chị Nguyễn Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ.

2.Về con chung: Giao con Nguyễn Hà M, sinh ngày 18 tháng 10 năm 2005 cho chị Nguyễn Thị M nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Tạm hoãn việc anh Nguyễn Văn Đ cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí:Chị Nguyễn Thị M phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị M đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0017247 ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện A, thành phố H. Chị Nguyễn Thị M đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo bản án: Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Văn Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 41/2019/HNGĐ-ST ngày 08/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:41/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Kiến An - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;