Bản án 41/2018/HNGĐ-ST ngày 31/07/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 41/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 196/2018/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2018, về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 124/2018/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2018, quyết định hoãn phiên tòa số 138/2018/QĐHPT ngày 24 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng Bảo T, sinh năm 1994; Trú tại ấp T, xã Ti, huyện M, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1994; Trú tại ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.

Chị T có mặt, anh B vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các tài liệu , chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên tòa nguyên đơn Chị Nguyễn Hồng Bảo T trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn B do quen biết tiến đến hôn nhân, anh chị có làm đám cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T vào ngày 21-12-2013. Sau ngày cưới anh chị sống chung gia đình chồng tại xã T. Thời gian đầu anh chị sống hạnh phúc khoảng 01 năm, đến tháng 7-2017 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng hay cãi nhau, anh B không quan tâm chăm sóc cho vợ con, không lo làm ăn, hay nhậu nhẹt về đánh chị, có hành vi không tốt với mẹ vợ.

Do mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên chị đã đã về nhà mẹ chị sống và ly thân từ tháng 8-2017 cho đến nay.

Nay tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

Về con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Anh T1, sinh ngày 07-01-2014. Con hiện đang sống với chị. Nay ly hôn chị yêu cầu nuôi cháu T, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh chị không có tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Anh chị không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn B vắng mặt nên không có lời trình bày. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: việc tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo qui định pháp luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của đương sự: nguyên đơn chấp hành đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn chấp hành không đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự, vắng mặt trong những lần tòa mời.

Về nội dung: Đề nghị: Áp dụng điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Nguyễn Hồng Bảo T đối với anh Nguyễn Văn B, con chung tên Nguyễn Ngọc Anh T1, sinh ngày 07-01-2014 giao cho chị T trực tiếp nuôi, ghi nhận việc chị T không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng :

Đây là vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp về hôn nhân và gia đình cụ thể là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân, bị đơn có nơi cư trú tại huyện Mỏ Cày Nam theo qui định tại điểm a, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam.

Bị đơn anh Nguyễn Văn B đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt anh B là phù hợp.

[2] Về nội dung giải quyết vụ án:

1. Xét yêu cầu ly hôn của chị T, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị T và anh B tự nguyện tiến đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND xã T vào năm 2013 nên được xem là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng của chị T và anh B hạnh phúc được một thời gian, theo chị T thì chị và anh B không hạnh phúc cách nay khoảng 01 năm, chị đã về nhà cha mẹ ruột ở và ly thân từ tháng 8/2017. Nguyên nhân do bất đồng về quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, anh B không lo cho vợ con, có hành vi không tốt với mẹ vợ..anh chị đã ly thân từ 8-2017 cho đến nay. Từ lúc ly thân, cả hai không tìm cách hàn gắn tình cảm vợ chồng. Thấy rằng, tại biên bản xác minh Trưởng ấp Tân Hội cho rằng vợ chồng chị T và anh B đã ly thân cách nay khoảng nữa năm, có mâu thuẫn dẫn đến ly thân, mâu thuẫn xảy ra trong nội bộ gia đình. Như vậy, việc chị T cho rằng vợ chồng anh chị mâu thuẫn là có thật. Tòa án đã triệu tập anh B nhiều lần để tham gia hòa giải, xét xử nhưng anh B vắng mặt không lý do cũng không có lời trình bày, chứng tỏ anh B không có thiện chí hàn gắn đoàn tụ với chị T. Anh chị là vợ chồng nhưng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, cả hai không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Thấy rằng, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh B đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được ly hôn là biện pháp tốt nhất cho cả hai. Do đó, chị T yêu cầu ly hôn anh B là có căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. 

2.Về con chung: Quá trình chung sống chị T và anh B có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Anh T1, sinh ngày 07-01-2014. Con hiện đang sống với chị. Nay ly hôn chị yêu cầu nuôi cháu T, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Thấy rằng : Hiện nay cháu T đang sống cùng chị T và chị T có đủ điều kiện nuôi cháu T nên nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định về tâm sinh lý đối với cháu T Hội đồng xét xử giao cháu T cho chị T nuôi, chị T không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con là sự tự nguyện của chị nên ghi nhận.

3.Về tài sản chung: Chị T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Chị T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm Chị Nguyễn Hồng Bảo T phải nộp.

[3]. Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp nhận định của tòa nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 35, Điều 147, khoản 2 Điều 277 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Nguyễn Hồng Bảo T Chị Nguyễn Hồng Bảo T được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

Về con chung: Chị Nguyễn Hồng Bảo T trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Ngọc Anh T1, sinh ngày 07-01-2014, ghi nhận việc chị T không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung : Không có nên không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm không giá ngạch (ly hôn) Chị Nguyễn Hồng Bảo T có nghĩa vụ nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0016522 ngày 18 tháng 5 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu tòa cấp trên xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

342
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 41/2018/HNGĐ-ST ngày 31/07/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:41/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;