TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ML, TỈNH SL
BẢN ÁN 40/2024/HNGĐ-ST NGÀY 17/04/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 17/4/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ML, tỉnh SL, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 58/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2024, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2024 về việc: Tranh chấp ly hôn, giữa:
1. Nguyên đơn: Chị VTX, sinh năm 1990.
Trú tại: Bản NT, xã PT, huyện huyện ML, tỉnh SL. Có đề nghị xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh VVĐ, sinh năm 1988.
Trú tại: Bản NT, xã PT, huyện ML, tỉnh SL. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 23/02/2024 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị VTX trình bày:
Chị và anh VVĐ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 07/7/2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PT, huyện ML, tỉnh SL. Cuộc sống chung không hạnh phúc, đến năm 2020 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh VVĐ đi vào con đường nghiện ma túy. Mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên giải nhưng không khắc phục được. Từ nhiều năm hai người sống không quan tâm đến cuộc sống của nhau. Chị VTX xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu được ly hôn anh VVĐ.
Về con chung: Có hai con là VVK, sinh ngày 03/01/2011 và VVĐD, sinh ngày 02/01/2016. Chị có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng hai con, chị không yêu cầu anh VVĐ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh VVĐ từ chối trình bày: Căn cứ vào ý kiến của cơ sở và các tài liệu có trong hồ sơ, xác nhận quan hệ hôn nhân giữa chị VTX và anh VVĐ. Xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn phù hợp với lời khai của nguyên đơn chị VTX. Xác định nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được.
Về con chung: Có hai con là VVK, sinh ngày 03/01/2011 và VVĐD, sinh ngày 02/01/2016.
Về tài sản chung, riêng, nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Việc áp dụng pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định.
Về nội dung:
Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:
Có căn cứ để xử cho chị VTX được ly hôn anh VVĐ.
Con Chung: Giao cho chị VTX trực tiếp nuôi con VVK, sinh ngày 03/01/2011 và VVĐD, sinh ngày 02/01/2016. Anh VVĐ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị VTX thuộc hộ nghèo được miễn án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Tòa án phân tích, đánh giá, nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh VVĐ sau khi được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã từ chối khai trình bầy nguyện vọng, đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng có xác nhận của Ủy ban nhân xã PT, huyện ML và đã triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa, theo quy định của điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt anh VVĐ.
Nguyên đơn chị VTX có đơn đề nghị xử vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ theo quy định Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị VTX và anh VVĐ có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do anh VVĐ không chăm lo xây dựng gia đình, đi vào con đường nghiện ma túy. Hai người sống ly thân đến nay không quan tâm đến cuộc sống của nhau, xét mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.
Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị VTX và anh VVĐ đã được gia đình và chính quyền khuyên giải, đã kéo dài, trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị VTX yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị VTX được ly hôn anh VVĐ.
[3] Về con chung: Có hai con là VVK, sinh ngày 03/01/2011 và VVĐD, sinh ngày 02/01/2016. Căn cứ vào nguyện vọng của chị VTX xin được nuôi con và hiện con đang ở với mẹ, đồng thời phù hợp với nguyện vọng của hai con, nên cần chấp nhận giao cho chị VTX trực tiếp nuôi dưỡng hai con. Chị VTX không yêu cầu anh VVĐ phải cấp dưỡng nuôi con, cần chấp nhận, theo quy định của các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị VTX thuộc hộ nghèo được miễn án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:
1. Xử cho chị VTX được ly hôn anh VVĐ.
2. Giao cho chị VTX trực tiếp nuôi con VVK, sinh ngày 03/01/2011 và VVĐD, sinh ngày 02/01/2016. Anh VVĐ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.
3. Về tài sản chung, riêng, nợ: Đều không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị VTX được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Chị VTX, anh VVĐ được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 40/2024/HNGĐ-ST về ly hôn
Số hiệu: | 40/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mường La - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/04/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về