TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B – TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 40/2021/HN-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ YÊU CẦU LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 28 tháng 4 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 584/2020/TLST-HNGĐ ngày 03/12/2020 về việc “ Yêu cầu ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2021/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Đoàn Văn M, sinh năm 1986 (có mặt).
Địa chỉ: ấp A1, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre
- Bị đơn: Chị Phan Nữ Nhật L, sinh năm 1985 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A1, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/11/2020, biên bản hòa giải ngày 06/4/2021 và tại phiên tòa sơ thẩm, anh Đoàn Văn M trình bày:
- Về hôn nhân: Anh và chị Phan Nữ Nhật L cưới nhau năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A (huyện B, tỉnh Bến Tre) vào ngày 20/7/2010, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, anh có quen người phụ nữ khác bên ngoài. Khi xảy ra mâu thuẫn, anh và chị L cũng có ngồi lại giải quyết mâu thuẫn nhưng cũng không kết quả. Tuy nhiên, hiện nay anh không còn quen với người phụ nữ này nữa nhưng anh cũng không còn tình cảm vợ chồng với chị L. Tuy anh và chị L vẫn còn sống chung một nhà nhưng đã không còn tình cảm, công việc của ai thì người đó tự lo. Trước kia, anh chị cũng có xảy ra mâu thuẫn nhưng do kinh tế khó khăn nên xảy ra cãi nhau, chị L có bỏ đi Thành Phố Hồ Chí Minh thuê nhà trọ đi làm một thời gian rồi trở về nhà (nhà của cha mẹ anh) để sinh sống đến nay. Hiện nay anh không còn tình vợ chồng vợ chồng với chị L nữa và nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu ly hôn với chị Phan Nữ Nhật L.
- Về con chung: Anh và chị L có 02 con chung tên là cháu Đoàn Minh Đ, sinh ngày 08/6/2011 và cháu Đoàn Minh Q, sinh ngày 18/10/2017 hiện đang sống cùng với anh chị. Nay ly hôn, anh xin để cháu Đ, cháu Q cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng và anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu mỗi tháng 1.500.000đ (một triệu năm trăm ngàn đồng) đến khi cháu Đ, cháu Q đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng được tính từ ngày 28/4/2021.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
* Tại bản tự khai ngày 24/12/2020, biên bản hòa giải ngày 06/4/2021 và tại phiên tòa sơ thẩm, chị Phan Nữ Nhật L trình bày:
- Về hôn nhân: Chị thống nhất với lời trình bày của anh Đoàn Văn M về thời gian cưới nhau, nơi đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng chị là do anh M có quen người phụ nữ khác bên ngoài. Hiện nay người phụ nữ mà anh M quen đã đi nước ngoài hơn một năm nhưng anh M vẫn còn liên lạc, nhắn tin với người phụ nữ đó nên chị và anh M vẫn không có được tiếng nói chung, cũng không giải quyết được mâu thuẫn. Tuy nhiên, chị muốn anh M suy nghĩ lại để cùng chị chăm sóc nuôi dạy con vì con của anh chị đều là con trai, cần phải có sự mạnh mẽ như người cha mà chị không thể dạy được điều này nên chị không đồng ý ly hôn với anh Đoàn Văn M.
- Về con chung: Chị thống nhất với lời trình bày của anh M là chị và anh M có 02 con chung tên Đoàn Minh Đ, sinh ngày 08/6/2011 và Đoàn Minh Q, sinh ngày 18/10/2017 hiện đang sống với anh chị. Nếu Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh M thì chị yêu cầu trực tiếp nuôi cháu Đ, cháu Q và tự nguyện không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
- Về thủ tục: Xét thấy trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, Thẩm phán đã tuân thủ và tiến hành đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng. Thành viên Hội đồng xét xử thể hiện sự vô tư, khách quan, độc lập khi xét xử. Do đó, vụ án được đưa ra xét xử là đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ vào Điều 9, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Đoàn Văn M về việc xin ly hôn với chị Phan Nữ Nhật L. Về con chung: Đề nghị giao cháu Đoàn Minh Đ, sinh ngày 08/6/2011 và cháu Đoàn Minh Q, sinh ngày 18/10/2017 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận anh M tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng mỗi cháu 1.500.000đ (một triệu năm trăm ngàn đồng) đến khi cháu Đ, cháu Q đủ 18 tuổi. Về tài sản chung: không có. Về nợ chung: không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Đoàn Văn M và chị Phan Nữ Nhật L là hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh M và chị L sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh M có quen người phụ nữ khác bên ngoài, không còn quan tâm chăm sóc chị L cùng con như trước. Khi biết được anh M có người phụ nữ khác bên ngoài, anh chị cũng có ngồi lại giải quyết mâu thuẫn nhưng anh M vẫn không thay đổi được. Tuy người phụ nữ anh M quen hiện nay đã đi nước ngoài nhưng anh M vẫn còn liên lạc với người phụ nữ đó, làm cho chị L và anh M vẫn không có cuộc sống hôn nhân hạnh phúc. Chị L không đồng ý ly hôn với anh M nhưng cũng không có biện pháp nào để hàn gắn được tình cảm vợ chồng của anh chị. Trong khi đó, anh M vẫn còn liên lạc với người phụ nữ đó, mặc dù người này đã đi nước ngoài. Hơn nữa, trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa, anh M vẫn xác định tình cảm vợ chồng không còn với chị L và giữ nguyên yêu cầu ly hôn. Qua đó, xét thấy mâu thuẫn giữa anh M và chị L là trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của anh M với chị L là có căn cứ phù hợp với quy định tại các điều 9, 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về con chung: Cháu Đoàn Minh Đ, sinh ngày 08/6/2011 và cháu Đoàn Minh Q, sinh ngày 18/10/2017; Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu Q, cháu Đ vẫn sống cùng với chị L, anh M. Tại biên bản lấy ý kiến ngày 15/01/2021, cháu Đ cũng không thể hiện nguyện vọng muốn sống với chị L hay anh M mà để anh M, chị L chọn ai là người trực tiếp nuôi cháu Đ. Trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm, anh M và chị L đều thể hiện ý kiến, trường hợp Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh M thì chị L sẽ trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đ, cháu Q nên Hội đồng xét xử xét thấy cần để cháu Đ, cháu Q cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82 Luật hôn nhân gia đình. Ghi nhận anh M tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu mỗi tháng 1.500.000đ (một triệu năm trăm ngàn đồng). Thời gian cấp dưỡng được tính từ ngày 28/4/2021.
[3] Về tài sản chung: Không có.
[4] Về nợ chung: Không có.
[5] Về án phí (hôn nhân + cấp dưỡng) sơ thẩm: 600.000đ (sáu trăm ngàn đồng), anh Đoàn Văn M có nghĩa vụ nộp theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và L phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 9, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Đoàn Văn M đối với chị Phan Nữ Nhật L.
2. Về con chung: Chị Phan Nữ Nhật L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đoàn Minh Đ, sinh ngày 08/6/2011 và cháu Đoàn Minh Q, sinh ngày 18/10/2017. Ghi nhận anh M tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu mỗi tháng 1.500.000đ (một triệu năm trăm ngàn đồng) đến khi cháu Đ, cháu Q đủ 18 tuổi. Thời gian thực hiện việc cấp dưỡng tính từ ngày 28/4/2021.
Anh Đoàn Văn M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Khi có nhu cầu, vì lợi ích của con chung, hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí (hôn nhân + cấp dưỡng) sơ thẩm: 600.000đ (sáu trăm ngàn đồng), buộc anh Đoàn Văn M phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0004253 ngày 17/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre. Anh M còn phải nộp tiếp số tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.
Bản án 40/2021/HN-ST ngày 28/04/2021 về yêu cầu ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 40/2021/HN-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Bình Đại - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/04/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về