Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ LY HÔN

 Trong ngày 29 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 08/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2021 về“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lương Thị Mỹ Tr, sinh năm 1981 (có mặt) Địa chỉ: Ấp Th, xã Tr, huyện C, TP.Cần Thơ.

2. Bị đơn: Anh Mai Văn L, sinh năm 1984 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp Th, xã Tr, huyện C, TP.Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Lương Thị Mỹ Tr trình bày:

- Về hôn nhân: Do quen biết, yêu thương nhau từ trước và được sự đồng ý của cha, mẹ gia đình hai bên nên vào năm 2018 chị và anh Mai Văn L đã cưới nhau, đến ngày 16/7/2019 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tr, huyện C, thành phố Cần Thơ. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng sống hạnh phúc không bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống. Khi mâu thuẫn xảy ra, vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Đến cuối năm 2020 do mâu thuẫn quá trầm trọng nên vợ chồng đã sống ly thân. Từ khi ly thân cho đến nay, hai bên đều có cuộc sống riêng, không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Nay chị nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân như thế không đem lại hạnh phúc cho cả hai nên chị khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh L.

- Về con chung: Vợ chồng có một con chung tên Mai Lương Huy Hoàng (nam), sinh ngày 25/4/2019. Hiện tại Huy Hoàng do chị nuôi dưỡng nên chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng sau khi ly hôn, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nghĩa vụ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Mai Văn L không có mặt trong quá trình giải quyết vụ án và cũng không có văn bản gửi cho Tòa án thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị Lương Thị Mỹ Tr.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng.

Về nội dung:

- Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Lương Thị Mỹ Tr và anh Mai Văn L có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của anh chị được pháp luật công nhận. Trong thời kỳ hôn nhân, do chị Tr và anh L không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống nên phát sinh mâu thuẫn. Khi mâu thuẫn xảy ra, hai bên đã cố hàn gắn nhưng không thành. Từ cuối năm 2020 chị Tr và anh L đã sống ly thân cho đến nay. Nay chị Tr khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh L, còn anh L mặc dù được Tòa án triệu tập đến làm việc, hòa giải về yêu cầu ly hôn của chị Tr nhưng anh L đã không đến. Điều này, thể hiện anh L cũng không còn thiết tha gì đến hôn nhân giữa anh và chị Tr. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Tr.

- Về con chung: Giữa chị Lương Thị Mỹ Tr và anh Mai Văn L có một con chung tên Mai Lương Huy Hoàng, chị Tr yêu cầu được nuôi con. Xét cháu Huy Hoàng hiện do chị Tr nuôi dưỡng và chị Tr có đủ điều kiện để nuôi dạy cháu Huy Hoàng. Cho nên, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu Huy Hoàng cho chị Tr nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lương Thị Mỹ Tr không yêu cầu anh Mai Văn L cấp dưỡng nuôi con nên anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Lương Thị Mỹ Tr khai không có nên không xem xét giải quyết, khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

- Về nghĩa vụ chung: Chị Lương Thị Mỹ Tr khai không có nên không xem xét giải quyết, khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

[1.1] Thẩm quyền giải quyết: Chị Lương Thị Mỹ Tr khởi kiện anh Mai Văn L có địa chỉ tại ấp Th, xã Tr, huyện C, thành phố Cần Thơ với yêu cầu ly hôn và giải quyết việc nuôi con chung sau khi ly hôn nên xác định quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về thủ tục tố tụng: Khi tiến hành xét xử, anh Mai Văn L được triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh L theo Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Lương Thị Mỹ Tr và anh Mai Văn L cưới nhau vào năm 2018, đến năm 2019 đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh chị có giá trị pháp lý. Trong thời kỳ hôn nhân, chị Tr khai, chị và anh L sống hạnh phúc không bao lâu thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống. Khi mâu thuẫn xảy ra, vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không thành. Đến cuối năm 2020 do mâu thuẫn quá trầm trọng nên vợ chồng đã sống ly thân. Từ khi ly thân cho đến nay, hai bên đều có cuộc sống riêng, không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Nay chị nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân như thế không đem lại hạnh phúc cho cả hai nên chị khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh L. Còn anh Mai Văn L, mặc dù đã được triệu tập đến Tòa án nhiều lần để giải quyết, nhưng anh vẫn không đến và cũng không có bất cứ văn bản nào gửi cho Tòa án để nêu ý kiến của mình. Như vậy, anh L đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ chứng minh của mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy, cuộc sống hôn nhân muốn đem lại hạnh phúc lâu dài cho cả hai vợ chồng và các con sau này thì vợ chồng phải có nghĩa vụ chung sống với nhau, yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc gia đình. Tuy nhiên cuộc sống hôn nhân giữa chị Tr và anh L có quá nhiều mâu thuẫn, bất hòa không thể hàn gắn, từ khi ly thân cho đến nay, hai bên đều có cuộc sống riêng, không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và tình cảm vợ chồng cũng không còn. Điều này cho thấy, đời sống chung giữa chị Tr và anh L không thể kéo dài, mục đích hôn nhân đã không đạt được. Ngoài ra, anh L cũng không đến Tòa án để thể hiện ý kiến được hàn gắn, đoàn tụ. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Tr và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

[2.2] Về con chung: Chị Lương Thị Mỹ Tr yêu cầu được nuôi con chung tên Mai Lương Huy Hoàng. Xét thấy, qua xác minh cháu Huy Hoàng hiện do chị Tr nuôi dưỡng và chị Tr có đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Huy Hoàng. Cho nên, Hội đồng xét xử giao cháu Huy Hoàng cho chị Tr nuôi dưỡng.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lương Thị Mỹ Tr không yêu cầu anh Mai Văn L cấp dưỡng nuôi con nên anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

[2.4] Về tài sản chung: Ghi nhận lời khai của đương sự là không có, khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

[2.5] Về nghĩa vụ chung: Ghi nhận lời khai của đương sự là không có, khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

[2.6] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Lương Thị Mỹ Tr phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lương Thị Mỹ Tr đối với anh Mai Văn L.

1.1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lương Thị Mỹ Tr và anh Mai Văn L.

1.2. Về con chung: Giao con chung tên Mai Lương Huy Hoàng (nam), sinh ngày 25/4/2019 cho chị Lương Thị Mỹ Tr nuôi dưỡng. Anh Mai Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung cho anh Mai Văn L, không ai được phép cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

1.3. Về tài sản chung: Ghi nhận lời khai của đương sự là không có, khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

1.4. Về nghĩa vụ chung: Ghi nhận lời khai của đương sự là không có, khi nào phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

2. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Lương Thị Mỹ Tr phải chịu 300.000 đồng. Chuyển tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị Tr đã nộp theo biên lai số 013561 ngày 18 tháng 01 năm 2021 thành án phí.

3. Tuyên án công khai. Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:40/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;