Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 18/06/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 40/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 365/2020/TLST - HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 107/2021/QĐXX - ST ngày 26.4.2021 và quyết định hoãn phiên tòa số: 102/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 21.5.2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Đình C , sinh năm 19xx (có mặt) Địa chỉ: Số xx, khu vực T , phường P , quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Thơ.

- Bị đơn: Nguyễn Thị Thùy T , sinh năm 19xx (vắng mặt) Địa chỉ: Số xx, khu vực T , phường P , quận Cái Răng, thành phố Cần

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 12 năm 2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Nguyễn Đình Cử trình bày:

+Về hôn nhân: Vào năm 1xx, ông Nguyễn Đình C và bà Nguyễn Thị Thùy T tự nguyện tiến tới hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P (nay là phường P , quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ). Trong thời kỳ hôn nhân giữa ông C và bà Tr phát sinh mâu thuẫn do thường xuyên tranh cải dẫn đến mất hạnh phúc gia đình, đã nhiều lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Nay ông C không còn tình cảm với bà Tr nên yêu cầu ly hôn.

+Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hồng Q , giới tính: nam, sinh năm 2xx, đang chung sống với ông C nên yêu cầu tiếp tục được nuôi dưỡng cháu Q , không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.

+Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: Không có, không yêu cầu.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn Nguyễn Đình C vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn Nguyễn Thị Thùy T đã triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

+ Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án của Thẩm phán, cũng như của HĐXX ngày hôm nay là đúng trình tự thủ tục luật định.

+ Về nội dung vụ án: Các yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử sơ thẩm thấy.

Về thủ tục tố tụng:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Ông Nguyễn Đình C và bà Nguyễn Thị Thùy T kết hôn năm xxx, hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn, ông C khởi kiện yêu cầu được ly hôn. Đây là tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Tại biên bản xác minh của Công an phường P , quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ thì bà Nguyễn Thị Thùy T có đăng ký hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại số xx, khu vực T , phường P , quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Căn cứ Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

[3] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn bà Nguyễn Thị Thùy T đã được Tòa án tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; xét xử theo quy định pháp luật nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn bà Nguyễn Thị Thùy T .

Về nội dung tranh chấp:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Đình C và bà Nguyễn Thị Thùy T tự nguyện chung sống với nhau từ năm xxx và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, hôn nhân giữa ông C và bà T là hợp pháp. Trong thời kỳ hôn nhân giữa ông C và bà T phát sinh mâu thuẫn do thường xuyên tranh cải dẫn đến mất hạnh phúc gia đình, đã nhiều lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Bà T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và cũng không có văn bản ý kiến, yêu cầu phản bác lại yêu cầu của ông Cử. Hiện tại, ông C và bà T vẫn không giải quyết được mâu thuẫn và không còn chung sống với nhau. Từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa ông C và bà T đã đến mức trầm trọng, đời sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Đình C đối với bà Nguyễn Thị Thùy T [5] Về con chung: Ông Cử và bà T có 01 con chung tên Nguyễn Hồng Q , giới tính: nam, sinh năm 2xx đang chung sống với ông C nên yêu cầu tiếp tục được nuôi dưỡng cháu Q . Hội đồng xét xử xét thấy, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà T nhưng vẫn vắng mặt và cũng không có ý kiến về yêu cầu nuôi con của ông C . Hiện tại, cháu Q đang chung sống với ông C được ông C chăm sóc tốt về mọi mặt, cháu Q cũng có nguyện vọng được chung sống với ông C . Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu Q cho ông C trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Ông C không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung bà T không ai được quyền cản trở.

[7] Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết [8] Về nợ chung: Ông C xác nhận không nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[8] Về án phí án hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Đình C phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 227, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Đình C .

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Nguyễn Đình C ly hôn với bà Nguyễn Thị Thùy T .

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hồng Q , giới tính: nam, sinh năm 2xx cho ông Nguyễn Đình C trực tiếp nuôi dưỡng.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho bà T không ai được quyền cản trở.

+Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị Thùy T không phải cấp dưỡng nuôi con

3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết

4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Đình C phải nộp 300.000 đồng. Tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 300.000 đồng ông C đã nộp theo biên lai thu số xxxx ngày xx.xxx.2020 của chi cục thi hành án dân sự quận Cái Răng, thành phố được chuyển thành án phí. Ông C đã nộp xong.

6. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật/.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 40/2021/HNGĐ-ST ngày 18/06/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:40/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cái Răng - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;