Bản án 40/2020/HNGĐ-ST ngày 21/01/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 40/2020/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 675/2019/TLST.HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2019, về việc tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2020/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1971.

Địa chỉ: tổ 07, ấp BP, xã BC, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.

2.Bị đơn: Ông Đoàn Văn T, sinh năm 1966.

Địa chỉ: tổ 07, ấp BP, xã BC, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Các đương sự có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1.Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày và có ý kiến như sau:

- Về hôn nhân: Giữa bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T do tự tìm hiểu, quen biết nhau và tiến đến hôn nhân vào năm 1989, không có tổ chức lễ cưới có làm bữa tiệc nhỏ trong gia đình hai bên do lo việc làm ăn nên đến nay vẫn chưa thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định. Sau thời gian chung sống hạnh phúc với nhau, đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, thường xuyên cự cải, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mặc dù cả hai đã nhiều lần tìm cách hàn gắn nhưng vẫn không khắc phục được và đã ly thân từ đầu năm 2018 cho đến nay. Qua thời gian sống ly thân, bà T cảm thấy không còn tình cảm với ông T nên T yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T là vợ chồng.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Đoàn Văn G, sinh năm 1991 và Đoàn Thị Diễm S, sinh ngày 01/3/1997. Hiện đã thành niên và có khả năng lao động.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.Bị đơn ông Đoàn Văn T trình bày và có ý kiến như sau:

- Về hôn nhân: Ông Đoàn Văn T thống nhất như lời trình bày của bà Nguyễn Thị T là giữa ông và bà T do tự tìm hiểu, quen biết nhau và tiến đến hôn nhân vào năm 1989, không có tổ chức lễ cưới, có làm bữa tiệc nhỏ trong gia đình hai bên do lo việc làm ăn nên đến nay vẫn chưa thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định. Sau thời gian chung sống hạnh phúc với nhau, đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, thường xuyên cự cải, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mặc dù cả hai đã nhiều lần tìm cách hàn gắn nhưng vẫn không khắc phục được và đã ly thân từ đầu năm 2018 cho đến nay. Qua thời gian sống ly thân, bà T cảm thấy không còn tình cảm với ông T nên bà T yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận giữa bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T là vợ chồng.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Đoàn Văn Gi, sinh năm 1991 và Đoàn Thị Diễm S, sinh ngày 01/3/1997. Hiện đã thành niên và có khả năng lao động.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên ông Đoàn Văn T và bà Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Đoàn Văn T đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T về hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh trụng. Tòa án nhân dân huyện Châu Phú nhận định:

[2] Về tố tụng: Tuy phiên tòa được mở lần thứ nhất nhưng nguyên đơn bà Nguyễn Thị T và bị đơn ông Đoàn Văn T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt ghi ngày 10/01/2020, với nội dung đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T nên Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T.

[3] Về hôn nhân: Giữa bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1989 đến nay, không có tổ chức lễ cưới, có làm bữa tiệc nhỏ trong gia đình hai bên, nhưng ông bà vẫn không tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, hôn nhân giữa ông Đoàn Văn T và bà Nguyễn Thị T đã vi phạm điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về đăng ký kết hôn. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét đến mâu thuẩn trong hôn nhân, mà áp dụng Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, không công nhận ông Đoàn Văn T và bà Nguyễn Thị T là vợ chồng.

[4] Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Đoàn Văn Gi, sinh năm 1991 và Đoàn Thị Diễm S, sinh ngày 01/3/1997. Hiện đã thành niên và có khả năng lao động.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Theo trình bày của bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T thể hiện trong biên bản hòa giải do Tòa án nhân dân huyện Châu Phú lập ngày 10/01/2020 thì về tài sản chung và nợ chung là không có nên bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết. Nếu đương sự có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 143, khoản 4 Điều 147, Điều 179, Điều 186, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T là vợ chồng.

2.Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Đoàn Văn Gi, sinh năm 1991 và Đoàn Thị Diễm S, sinh ngày 01/3/1997. Hiện đã thành niên và có khả năng lao động.

3.Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T trình bày về tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết. Nếu đương sự có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

4.Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0005992 ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Bà Nguyễn Thị T đã nộp đủ.

5.Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị T và ông Đoàn Văn T vắng mặt, thời hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 40/2020/HNGĐ-ST ngày 21/01/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:40/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;