Bản án 40/2018/HNGĐ-ST ngày 17/07/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 40/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/07/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 17 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 62/2018/TLST–HNGĐ ngày 26/02/2018 về “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 29/5/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đinh Thị V, sinh năm 1983.

- Bị đơn: Ông Phan Minh T, sinh năm 1977.

Cùng địa chỉ: Tổ 16, thôn B, xã H, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

Tại phiên tòa, bà V có mặt, ông T vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị V:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông T kết hôn năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện. Quá trình vợ chồng chung sống thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông T có mối quan hệ bên ngoài với người phụ nữ khác, ông T không có trách nhiệm với vợ con. Vợ chồng bà đã sống ly thân 04 năm. Vợ chồng bà cũng đã cố gắng níu kéo nhưng tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn ông Phan Minh T.

Về con chung: Bà và ông T có 02 con chung tên là Phan Gia H, sinh ngày 12/9/2010 và Phan Gia L, sinh ngày 30/5/2014. Hiện nay các con đang sống cùng với bà. Khi ly hôn bà yêu cầu được quyền nuôi cả 02 con cho đến ngày các con thành niên. Bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà và ông T tự thỏa thuận, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Bà và ông T không có nợ chung, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Phan Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến làm việc nhiều lần nhưng không đến, không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình và cũng không cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án.

Quá trình làm việc tại Tòa án, nguyên đơn bà Đinh Thị V giao nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ gồm có: 01 bản giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), 01 bản Giấy chứng minh nhân dân – bà V, 01 bản sổ hộ khẩu gia đình (bản sao), 02 bản giấy khai sinh con chung (bản sao), 01 bản Bản tự khai của bà V; bị đơn ông Phan Minh T không giao nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ nào; các tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập được gồm có: 01 Biên bản xác minh (bản chính), 01 bản Bản tự khai của con chung (bản chính).

Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp , tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông T vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án đã tiến hành phiên họp vắng mặt ông T và đã thông báo kết quả phiên họp cho ông T được biết. Do ông T vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ:

- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán chấp hành đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự. Xác định đúng quan hệ tranh chấp, đúng người tham gia tố tụng, tống đạt các giấy tờ cho đương sự đúng theo quy định. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa chấp hành đầy đủ các quy định của luật tố tụng dân sự;

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà V, xử cho bà V và ông T được ly hôn; Về con chung: Đề nghị giao 02 con chung cho bà V tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến ngày các con chung thành niên; Về cấp dưỡng: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc “Xin ly hôn” giữa nguyên đơn bà Đinh Thị V với bị đơn ông Phan Minh T. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng.

Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt đến lần thứ 02 dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp.

[2] Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa bà Đinh Thị V và ông Phan Minh T là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 28/3/2011 tại Ủy ban nhân dân xã H. Quá trình vợ chồng chung sống theo bà V thì thời gian đầu có hạnh phúc, đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Bà V cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn là ông T có mối quan hệ bên ngoài với người phụ nữ khác, ông T không có trách nhiệm với vợ con. Nay, bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, bà yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn ông T. Còn ông T không có ý kiến gì về quan hệ hôn nhân với bà V. Tòa án đã tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân của bà V và ông T, kết quả xác minh cho thấy: Ông T thường xuyên vắng nhà, có lúc về nhà nhưng chỉ ở một lúc rồi lại đi chứ không ở lâu, mỗi lần ông T về thì ông T và bà V cãi nhau, tuy nhiên không xảy ra xô xát; hiện nay ông T vẫn thường xuyên vắng nhà. Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà Đinh Thị V và ông Phan Minh Tân đã trầm trọng, kéo dài không thể hàn gắn, ông bà đã ly thân 04 năm, không còn sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của bà V về việc xin ly hôn với ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về con chung: Bà V và ông T có 02 con chung tên là Phan Gia H, sinh ngày 12/9/2010 và Phan Gia L, sinh ngày 30/5/2014. Hiện nay các cháu đang sống với bà V. Bà V yêu cầu nuôi dưỡng các con chung cho đến ngày các con chung thành niên. Ông T không có ý kiến gì về con chung. Xét thấy, các con chung đang có cuộc sống, học tập ổn định với bà V, cháu Gia H có nguyện vọng được ở với mẹ, cháu Gia L hiện còn nhỏ. Do đó, để đảm bảo cho các cháu có cuộc sống, học tập ổn định cũng như điều kiện để các cháu phát triển về mọi mặt nên giao 02 cháu cho bà V tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về cấp dưỡng: Bà V không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà V và ông T tự thỏa thuận, bà V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét; Bà V và ông T không có nợ chung, bà V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: Buộc bà V phải chịu 300.000 đồng án phí xin ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đinh Thị V, xử cho bà Đinh Thị V và ông Phan Minh T được ly hôn.

Về con chung: Giao các cháu Phan Gia H, sinh ngày 12/9/2010 và Phan Gia L, sinh ngày 30/5/2014 cho bà Đinh Thị V tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến ngày các con chung thành niên.

Về cấp dưỡng: Ông Phan Minh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; yêu cầu cấp dưỡng được thực hiện theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.

Về án phí: Bà Đinh Thị V phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về việc khởi kiện xin ly hôn. Bà V đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số AA/2015/0007304 ngày 26/02/2018 được chuyển thu.

Bà V có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông T vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 40/2018/HNGĐ-ST ngày 17/07/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:40/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Trọng - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;