Bản án 398/2018/DS-ST ngày 30/07/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 398/2018/DS-ST NGÀY 30/07/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 30 tháng 7 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 129/2018/TLST-DS ngày 06 tháng 3 năm 2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 173/2018/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 6 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 129/2018/QĐST-DS ngày 09 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần V; Địa chỉ: đường L, phường L, quận Đ, Thành phố H

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Trần Thị T; Địa chỉ: Đường L, phường L, quận T, Thành phố H; là đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 30/12/2017)

2. Bị đơn: Bà Châu Thị H; Địa chỉ: Đường T, khu phố M, phường L, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh

(Bà T có mặt, bà H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện nộp ngày 05/01/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, bà Trần Thị Tình là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 22/10/2014, Ngân hàng Thương mại Cổ phần V – Chi nhánh Thành phố H (sau đây gọi tắt là Ngân hàng V) và bà Châu Thị H ký Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín dụng với nội dung: Bà H vay số tiền 26.491.327 đồng (gồm khoản vay 25.229.835 và phí bảo hiểm 1.261.492 đồng), thời hạn vay 32 tháng, lãi xuất 05%/tháng; mục đích vay: tiêu dùng cá nhân. Phương thức thanh toán: trả góp tổng số tiền 55.021.000 đồng vào ngày 01 hàng tháng, mỗi tháng trả 1.677.000 đồng, tháng cuối cùng trả 3.034.000 đồng, bắt đầu từ ngày 01/12/2014.

Thực hiện hợp đồng, Ngân hàng V đã giải ngân cho bà H. Tính đến ngày 25/9/2017, bà H đã thanh toán được tổng số tiền là 37.718.000 đồng, còn nợ 17.303.000 đồng.

Nguyên đơn đã nhiều lần liên hệ với bà H để yêu cầu bà H thanh toán nợ nhưng bà H không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng V.

Yêu cầu của nguyên đơn: Buộc bà H thanh toán cho Ngân hàng V tổng số tiền vay còn nợ là 18.707.856 đồng, bao gồm: nợ gốc là 11.440.781 đồng và nợ lãi tạm tính đến ngày 15/12/2017 là 7.267.075 đồng.

Tại bản tự khai ngày 27/7/2018, đại diện nguyên đơn xác định lại yêu cầu khởi kiện là: Buộc bà H thanh toán cho Ngân hàng V tổng số tiền vay còn nợ là 17.303.000 đồng, bao gồm: nợ gốc là 11.440.780 đồng và nợ lãi là 5.862.220 đồngvà không yêu cầu tính lãi chậm trả.

 Bị đơn bà Châu Thị H: dù đã được Tòa án tống đạt, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến và không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa: Đại diện nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu buộc bà H thanh toán tổng số tiền vay còn nợ là 17.303.000 đồng. Yêu cầu bị đơn thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 9, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng V yêu cầu bà H thanh toán số tiền vay còn nợ và bà H cư trú tại Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh nên đây là vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

* Về thủ tục tố tụng: Bà H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà H.

Tại bản tự khai ngày 13/4/2018, Ngân hàng V xác nhận cho bà H vay để tiêu dùng cá nhân nên chỉ yêu cầu cá nhân bà H phải có trách nhiệm trả các khoản nợ còn thiếu, không yêu cầu trách nhiệm liên đới vợ chồng bà H. Xét bà H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng không có ý kiến gì. Do đó, Tòa án không triệu tập chồng bà H tham gia với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án là phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự

* Về nội dung vụ án:

[1] Căn cứ Giấy đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng tín được ký giữa bà Châu Thị H và Ngân hàng V; Bảng kế hoạch trả nợ và lời trình bày của đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn thì đủ cơ sở kết luận: quan hệ vay tài sản giữa bà H và Ngân hàng V là có thật và hợp pháp. Các bên thỏa thuận bà H có trách nhiệm thanh toán tổng cộng là 55.021.000 đồng (bao gồm gốc và lãi) trong thời hạn 32 tháng, mỗi tháng trả 1.677.000 đồng và tháng cuối trả 3.034.000 đồng. Bà H đã trả cho Ngân hàng được 20 lần với tổng số tiền là 37.718.000 đồng, còn nợ 17.303.000 đồng (trong đó nợ gốc 11.440.780 đồng và lãi 5.862.220 đồng). Từ 25/9/2017, bà H không thanh toán tiếp cho Ngân hàng là vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng.

Căn cứ Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân sự; các Điều 91, 95 và Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng V, buộc bà H thanh toán một lần số tiền vay còn nợ 17.303.000 đồng ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật cho Ngân hàng V.

Xét nguyên đơn không yêu cầu tính lãi chậm thanh toán, đây là sự tự nguyện của nguyên đơn nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2] Về án phí: Căn cứ Điều 6 và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 17.303.000 đồng x 5% = 865.150 đồng.

Hoàn lại cho Ngân hàng V số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 68, Điều 147, khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân sự;

Căn cứ vào các Điều 91, 95 và Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng

Căn cứ vào Điều 6 và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V đối với bị đơn bà Châu Thị H

Bà Châu Thị H có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V tổng số tiền vay còn nợ là 17.303.000 (Mười bảy triệu ba trăm linh ba ngàn) đồng, trong đó nợ gốc 11.440.780 (mười một triệu bốn trăm bốn mươi ngàn bảy trăm tám mươi) đồng và lãi 5.862.220 (năm triệu tám trăm sáu mươi hai ngàn hai trăm hai mươi) đồng.

Phương thức và thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Ghi nhận việc Ngân hàng Thương mại Cổ phần V không yêu cầu bà Châu Thị H trả tiền lãi do chậm thanh toán.

2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

3. Về án phí:

Án phí dân sự sơ thẩm 865.150 (Tám trăm sáu mươi lăm ngàn một trăm năm mươi) đồng, bà Châu Thị H chịu. Nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh

Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V 467.696 (Bốn trăm sáu mươi bảy ngàn sáu trăm chín mươi sáu) đồng, tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0004073 ngày 06/3/2018 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Ngân hàng Thương mại Cổ phần V có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Bà Châu Thị H vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 398/2018/DS-ST ngày 30/07/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:398/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 9 (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;