TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 395/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/10/2020 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ G VÀ ÔNG T
Ngày 28 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 287/2020/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 206/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2020 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 172/2020/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Bà T T G, sinh ngày 25-4-1978 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 14-9-2020) Nơi cư trú: Tổ 3, ấp M A 1, xã M H H, thành phố L X, tỉnh An Giang.
2.Bị đơn: Ông Đ H T, sinh năm 1984 (vắng mặt) Nơi cư trú: Tổ 9, ấp T T, xã V T, huyện C T, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện xin ly hôn, Tờ tự khai ngày 09-7-2020, nguyên đơn bà T T G trình bày:
+Về hôn nhân: Bà và ông Đ H T kết hôn vào năm 2012, hôn nhân do quen biết, tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã M H H, thành phố L X, tỉnh An Giang số 176 ngày 16-10-2013. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do ông T có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, thường hay bạo hành gia đình. Từ năm 2017, ông T bỏ nhà đi, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông T, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn với ông Đ H T.
+Về con chung: Có 01 con chung tên Đ H K, sinh ngày 14-8-2015. Hiện bà đang nuôi con. Nếu ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con.
+Về cấp dưỡng nuôi con: Bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
+Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt trực tiếp Thông báo thụ lý vụ án và 2 lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông Đ H T, nhưng ông T vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn bà T T G, bị đơn ông Đ H T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa; nguyên đơn bà G có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông T vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn bà G và bị đơn ông T.
[2] Về hôn nhân: Bà T T G và ông Đ H T kết hôn vào năm 2012, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã M H H, thành phố L X, tỉnh An Giang số 176 ngày 16-10-2013 theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên hôn nhân này là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Bà G có yêu cầu ly hôn. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để hàn gắn lại tình cảm giữa bà G và ông T, nhưng ông T không tham gia hòa giải. Từ năm 2017, bà G và ông T sống ly thân cho đến nay, do ông T có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, thường hay bạo hành gia đình. Từ khi sống ly thân đến nay cả bà G và ông T không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa bà G và ông T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Hội đồng xét xử xét thấy nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là bà G được ly hôn với ông T là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Bà T T G và ông Đ H T có 01 con chung. Khi ly hôn bà G có yêu cầu được tiếp tục nuôi con, ông T không có ý kiến.
Xét thấy: Cháu K hiện đang sống với bà G, bà G nuôi cháu chu đáo. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy, để không làm thay đổi cuộc sống cũng như sự phát triển tâm sinh lý của cháu; Hội đồng xét xử xét thấy nên để cho bà G được tiếp tục nuôi dưỡng con chung là phù hợp.
2 Bà T T G và các thành viên trong gia đình bà G không được cản trở ông Đ H T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Ông Đ H T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà G có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của ông T theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T T G không yêu cầu ông Đ H T cấp dưỡng nuôi con. Ông Đ H T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T T G trình bày không có. Ông Đ H T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn bà T T G phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007099 ngày 29-7-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[7] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bà T T G, bị đơn ông Đ H T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;
Các Điều 9, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:
[1] Về hôn nhân: Bà T T G được ly hôn với ông Đ H T.
Giấy chứng nhận kết hôn số 176 ngày 16-10-2013 của Ủy ban nhân dân xã M H H, thành phố L X, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.
3 [2] Về con chung: Bà T T G được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Đ H K, sinh ngày 14-8-2015.
Bà T T G và các thành viên trong gia đình bà G không được cản trở ông Đ H T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Ông Đ H T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà G có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của ông T theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về án phí: Nguyên đơn bà T T G phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007099 ngày 29-7-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà T T G, bị đơn ông Đ H T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 395/2020/HNGĐ-ST ngày 28/10/2020 về ly hôn giữa bà G và ông T
Số hiệu: | 395/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/10/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về