Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 4 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2021/QĐXX-ST ngày 09 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trương Thị T, sinh năm 1966 (vắng mặt có đơn xin vắng mặt ngày 15 tháng 3 năm 2021) Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng H, sinh năm 1963 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 01 năm 2021 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Trương Thị T trình bày:

Hôn nhân giữa chị và anh Nguyễn Hoàng H do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới vào năm 1988, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 05 tháng 9 năm 2003. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình cha mẹ chồng tại ấp T, xã P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long đến tháng 05 năm 1999 cha mẹ chồng cho đất cất nhà ra riêng tự lập. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 1995 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh H thường chửi và đánh chị nhiều lần. Chị và anh H không còn sống chung từ năm 2019 đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng H.

- Về con chung: Có 02 người con chung tên Nguyễn Trương Hoàng Đ, sinh ngày 25 tháng 7 năm 1989 và Nguyễn Thị Phương L, sinh ngày 03 tháng 4 năm 1996 hiện các con đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.

* Đối với bị đơn anh Nguyễn Hoàng H:

Anh Nguyễn Hoàng H có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp T, xã P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long nhưng hiện anh H không có mặt tại địa phương đi không trình báo với chính quyền địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh H cố tình không hợp tác.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc, đơn xin xác nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của bị đơn, giấy khai sinh bản sao, phiếu dịch vụ chuyển phát nhanh, đơn xin vắng mặt ngày 15 tháng 3 năm 2021 bản gốc.

Bị đơn anh Nguyễn Hoàng H không đến tham gia tố tụng tại Tòa án nên anh H không nộp tài liệu, chứng cứ nào.

Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Nguyễn Hoàng H cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, anh H biết chị T yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án, ngày 15 tháng 3 năm 2021 chị Trương Thị T có đơn xin vắng mặt tại Toà án nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh H, chị T theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Trương Thị T và anh Nguyễn Hoàng H là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết có tổ chức lễ cưới vào năm 1988, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 05 tháng 9 năm 2003. Theo lời trình bày của chị T thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 05 năm 1995 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh H thường chửi và đánh chị nhiều lần, hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị T yêu cầu ly hôn với anh H là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Con chung: Có 02 người con chung tên Nguyễn Trương Hoàng Đ, sinh ngày 25 tháng 7 năm 1989 và Nguyễn Thị Phương L, sinh ngày 03 tháng 4 năm 1996 hiện các con đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.

[4] Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Trương Thị T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thị T.

[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Trương Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng H.

[2] Con chung: Có 02 người con chung tên Nguyễn Trương Hoàng Đ, sinh ngày 25 tháng 7 năm 1989 và Nguyễn Thị Phương L, sinh ngày 03 tháng 4 năm 1996 hiện các con đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết. Miễn xét.

[3] Tài sản chung: Chị Trương Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Trương Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Trương Thị T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0008793 ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;