Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 16/04/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 39/2021/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở, Tòa án ND huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 954/2020/TLST-HNGĐ ngày 23/11/2020, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2021/QXXST- HNGĐ ngày 10/3/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2021/QĐST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2021, giữa:

- Nguyên đơn: bà Lê Thị Mộng Tr - sinh năm: 1993

Địa chỉ: phường X, TP Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)

- Bị đơn: ông Phạm Thế Tr - sinh năm: 1991

Địa chỉ: xã Đ, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn bà Lê Thị Mộng Tr trình bày:

Bà và ông Tr đăng ký kết hôn năm 2017 trên cơ sở tự nguyện, quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách không phù hợp, luôn bất đồng quan điểm, vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng phai nhạt, hạnh phúc thật sự đã đổ vỡ và đã ly thân gần 02 năm nay không thể hàn gắn, tình cảm vợ chồng không còn, không thể khắc phục được, nên bà Tr xin được ly hôn với ông Tr.

Về con chung: ông bà có 01 con chung là cháu Phạm Hoàng Gia B, sinh ngày 08/05/2017, bà yêu cầu được nuôi con và yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con 3.000.000đồng/tháng. Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án, bà thay đổi yêu cầu khởi kiện tạm thời không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu toà giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Ông Phạm Thế Tr không có lời khai và lời trình bày trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.

Vị đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm kiểm sát việc tuân theo tố tụng của Thẩm phán, Thu ký, Hội đồng xét xử và các bên đương sự trong quá trình giải quyết vụ án là đúng theo quy định của pháp luật;

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 56, các Điều 81 đến 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của bà Tr về việc ly hôn với ông Tr. về con chung: Giao cháu Phạm Hoàng Gia B, sinh ngày 08/05/2017 cho bà Tr chăm sóc nuôi dưỡng, tạm thời ông Tr không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung; không yêu cầu giải quyết nên không đề cập; Về nợ chung: nguyên đơn khai không có. Án phí: buộc đương sự phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Ông Phạm Thế Tr cư trú tại xã Đ, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai nên đơn khởi kiện của bà Tr thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

[2] Về thủ tục tố tụng: bà Tr có đơn xin xét xử vắng mặt. Về phía ông Tr trong quá trình giải quyết vụ án không hợp tác, không đến làm việc, đã được tống đạt, niêm yết toàn bộ thủ tục, văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt nên xác định ông Tr vắng mặt lần thứ hai không lý do, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Về nội dung:

Bà Tr ông Tr kết hôn trên cơ sở tự nguyện năm 2017, có đăng ký kết hôn và đã được UBND phường X, TP Long Khánh, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà Tr và ông Tr là có thật, quá trình giải quyết vụ án ông Tr không đến Tòa làm việc, hòa giải thể hiện ông không quan tâm đến việc hàn gắn đoàn tụ cùng bà Tr, nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ. Tòa án đã thuyết phục nhưng bà Tr cương quyết xin ly hôn vì cho rằng không còn tình cảm với ông Tr khi vợ chồng đã ly thân một thời gian nhưng không có biện pháp khắc phục, hàn gắn. Từ các phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà Tr và ông Tr đã rạn nứt, mục đích hôn nhân không đạt, yêu cầu xin ly hôn của bà Tr là có cơ sở, nên chấp nhận.

Về con chung: ông Tr bà Tr có 01 con chung là cháu Phạm Hoàng Gia B, sinh ngày 08/05/2017, hiện do bà Tr trực tiếp nuôi dưỡng nên yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con của bà Tr là phù hợp, vì quyền lợi của trẻ, để ổn định cuộc sống của trẻ nghĩ nên nên chấp nhận.

Theo đơn khởi kiện bà Tr yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con 3.000.000đồng/tháng. Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án, bà Tr thay đổi yêu cầu khởi kiện tạm thời không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con chung, đây là ý chí tự nguyện của bà Tr nên ghi nhận.

- Về tài sản chung và nợ chung: không có ý kiến, yêu cầu của ông Tr về phần này; bà Tr khai không có, nên không đặt ra xem xét trong vụ án này, mà sẽ giải quyết bằng một vụ án khác khi các bên có đơn yêu cầu.

Bà Tr phải nộp án phí HNGĐ-ST theo quy định của pháp luật.

Quan điểm của vị đại diện viện kiểm sát: phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 28; Điều 203; Điều 220; Điều 227, Điều 235; Điều 266, Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Mộng Tr.

Về quan hệ hôn nhân: bà Lê Thị Mộng Tr được ly hôn ông Phạm Thế Tr.

- Về con chung: Giao cháu Phạm Hoàng Gia B, sinh ngày 08/05/2017 cho bà Tr trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời ông Tr không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông Tr có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung khi cần thiết các đương sự được quyền xin thay đổi việc nuôi dưỡng cũng như mức cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các bên có đơn yêu cầu.

Về án phí HNGĐ-ST: bà Tr phải chịu 300.000đ được trừ vào tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0006065 ngày 16/11/2020 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Báo cho bà Tr và ông Tr biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 39/2021/HNGĐ-ST ngày 16/04/2021 về ly hôn

Số hiệu:39/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;