TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 390/2019/DS-ST NGÀY 25/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Trong ngày 25 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 453/2019/TLST-DS ngày 08 tháng 7 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 200/2019/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 156/2019/QĐST-DS ngày 27 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V.
Địa chỉ hội sở: Số 89 đường L, phường L, quận Đ, Thành phố H.
Địa chỉ liên lạc: Tầng 2, số 96 đường C, Phường 4, Quận X, Thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D, sinh năm: 1968. Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Ngọc L, sinh năm: 1975. Chức vụ:
Chuyên viên tố tụng (Có mặt).
Địa chỉ: Tầng 2, số 96 đường C, Phường 4, Quận X, Thành phố H.
Theo Văn bản ủy quyền số 18060/2019/UQ-PGĐK ngày 04/6/2019 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh V.
2. Bị đơn: Ông Lê Văn S, sinh năm: 1976 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Số 32/4, đường số 116, tổ 7, ấp 3B, xã T, huyện C, Thành phố H.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện nộp ngày 06/6/2019, lời khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh V (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Việt Nam Thịnh V) - có người đại diện theo ủy quyền là ông Lê Ngọc L trình bày:
Ngày 23/7/2016, ông Lê Văn S có ký kết Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử để vay vốn số 20160726-101066- 0408 với Ngân hàng Việt Nam Thịnh V để vay số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng), lãi suất thỏa thuận là 56%/năm, mục đích vay kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông S chỉ trả được một phần nợ, sau đó vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn nêu trên, Ngân hàng Việt Nam Thịnh V đã nhiều lần liên hệ và tạo điều kiện cho ông S thanh toán nợ vay nhưng ông S cố tình né tránh. Do ông S vi phạm hợp đồng nên Ngân hàng Việt Nam Thịnh V khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông S trả một lần số tiền nợ tính đến ngày 25/10/2019 là 108.980.341đ, cụ thể như sau:
- Nợ gốc: 30.925.628đ;
- Nợ lãi: 78.054.713đ.
Ngoài ra từ ngày 26/10/2019, ông S còn phải thanh toán cho Ngân hàng Việt Nam Thịnh V số tiền lãi phát sinh theo quy định của Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn ngày 23/7/2016 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
* Bị đơn là ông Lê Văn S vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Theo nội dung đơn khởi kiện nộp ngày 06/6/2019, nguyên đơn là Ngân hàng Việt Nam Thịnh V yêu cầu Tòa án buộc ông Lê Văn S thanh toán nợ gốc và lãi theo Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn ngày 23/7/2016, đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Bị đơn cư trú tại số 32/4, đường số 116, tổ 7, ấp 3B, xã T, huyện C, Thành phố H nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Củ Chi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được Toà án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên toà nhưng tại phiên toà hôm nay vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
Ngân hàng Việt Nam Thịnh V yêu cầu ông Lê Văn S thanh lý Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn ngày 23/7/2016 đã ký giữa hai bên, thanh toán tiền gốc + tiền lãi tổng cộng là 108.980.341đ.
Hội đồng xét xử xét số tiền gốc Ngân hàng Việt Nam Thịnh V cho ông S vay là 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng), thời hạn vay tối đa là 06 tháng, lãi suất thỏa thuận là 56%/năm. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông S chỉ thanh toán được cho Ngân hàng Việt Nam Thịnh V một phần tiền vay. Theo các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng Việt Nam Thịnh V cung cấp, Ngân hàng Việt Nam Thịnh V đã nhiều lần thông báo cho ông S về việc trả nợ nhưng ông S không thực hiện. Việc ông S không thanh toán nợ làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của Ngân hàng Việt Nam Thịnh V, vi phạm điều khoản về nghĩa vụ trả nợ của của bên vay quy định tại Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn ngày 23/7/2016 và vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về nghĩa vụ trả nợ của bên vay.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng… thì áp dụng theo quy định của Luật này”, theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”, do đó, đối với hợp đồng vay tài sản mà một bên là tổ chức tín dụng thì lãi suất của hợp đồng vay được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên quy định tại hợp đồng. Như vậy yêu cầu thanh toán tiền nợ gốc và lãi còn lại tổng cộng là 108.980.341đ của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng là có cơ sở để chấp nhận.
[4] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm: Ông Lê Văn Sang phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền gốc và lãi phải thanh toán cho Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng Việt Nam Thịnh V.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào Khoản 3 , Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 58, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 6, Điều 7, Điều 26, Điều 30, Điều 31 và Điều 32 của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008;
- Căn cứ và Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh V.
Buộc ông Lê Văn S phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh V số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 25/10/2019 tổng cộng là 108.980.341đ (Một trăm lẻ tám triệu chín trăm tám mươi ngàn ba trăm bốn mươi mốt đồng).
Thi hành một lần ngay sau khi Bản án phát sinh hiệu lực pháp luật.
2. Ông Lê Văn S phải chịu thêm tiền lãi phát sinh kể từ ngày 26/10/2019 cho đến khi thanh toán hết số tiền nợ nêu trên cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh V trên số nợ gốc thực nợ, theo mức lãi suất thoả thuận trong Giấy đăng ký mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử và vay vốn ngày 23/7/2016 đã ký giữa các bên.
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Lê Văn S phải chịu án phí là 5.449.017đ (Năm triệu bốn trăm bốn mươi chín ngàn không trăm mười bảy đồng).
- Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh V số tiền tạm ứng án phí là 2.461.125đ (Hai triệu bốn trăm sáu mươi mốt ngàn một trăm hai mươi lăm đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0022343 ngày 08/7/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Củ Chi.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự.
4. Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Bản án 390/2019/DS-ST ngày 25/10/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 390/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Củ Chi - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 25/10/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về