Bản án 387/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TP. H

BẢN ÁN 387/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 04 năm 2019 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện B xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý 1225/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 09 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 03 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 70/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 04 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hồ N H, sinh năm 1979 (Có mặt);

Địa chỉ: A6/6B ấp 1A, xã V L A, huyện B, Thành phố H

Bị đơn: Ông Nguyễn T V, sinh năm 1970 (Có mặt);

Địa chỉ: A6/6B ấp 1A, xã V L A, huyện B, Thành phố H

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay - nguyên đơn bà Nguyễn Hồ N H trình bày:

Bà và ông Vân tự nguyện tìm hiểu và chung sống vợ chồng có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND V L A, huyện B năm 2008.

(Giấy chứng nhận kết hôn số 55, quyển số 01/97, của Ủy ban nhân dân xã V L A, huyện B Thành phố H cấp ngày 17 tháng 09 năm 1997).

Chung sống đến năm 2018, thì phát sinh mâu thuẫn. Theo bà nguyên nhân mâu thuẫn là do ông V có quan hệ với người phụ nữ khác. Nay tình cảm vợ chồng không còn và không hàn gắn được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông V.

Về con chung: Có hai con chung

- Nguyễn Hồ N L, sinh ngày 25 tháng 07 năm 1997 (Đã trưởng thành)

- Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003

Sau khi ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ L đến trưởng thành và yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng là 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng).

Về tài sản chung: Bà xác định hai vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà xác định hai vợ chồng không nợ ai và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn T V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung ông đồng ý với lời trình bày của bà H. Về mâu thuẫn vợ chồng theo ông do làm ăn nên phải giao dịch vì vậy bà H ghen tuông cho rằng ông có quan hệ với người phụ nữ khác bên ngoài. Vợ chồng thường xuyên gây gỗ cải vã. Mặc dù vẫn vậy ông vẫn còn thương vợ con và không muốn ly hôn.

Về con chung: Có hai con chung

- Nguyễn Hồ N L, sinh ngày 25 tháng 07 năm 1997 (Đã trưởng thành)

- Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003

Sau khi ly hôn nếu nguyện vọng trẻ L muốn sống với mẹ thì ông cũng đồng ý và ông không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông xác định hai vợ chồng tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông xác định hai vợ chồng không nợ ai và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi có bản tự khai nội dung như trên vào ngày 21 tháng 11 năm 2018 thì ông V không đến Tòa tiếp tục giải quyết hòa giải mặc dù Tòa án đã nhiều lần triệu tập. Qua xác minh địa phương Công an xã V L A, huyện B: Đương sự Nguyễn T V đăng ký hộ khẩu thường trú tại A6/6B ấp 1A, xã V L A, huyện B, Thành phố H. Hiện có mặt tại địa phương.

Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử và tiến hành tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập ông cho V để tham gia phiên Tòa giải quyết vụ kiện nhưng ông V vẫn vắng mặt không rõ lý do.

Tại phiên tòa hôm nay: Ông V có mặt tham gia phiên tòa trình bày:

- Vế quan hệ vợ chồng: Ông không muốn ly hôn với bà H vì vẫn còn thương vợ con. Nhưng do bà H cương quyết ly hôn và cũng không đồng ý hòa giải đoàn tụ nên ông đồng ý

- Về tài sản chung: Ông xác nhận vợ chồng không có tài sản chung như lời trình bày trong bản tự khai.

- Về nợ chung: Ông xác định hai vợ chồng có một khoản nợ của công ty tài chính nhưng không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về con chung: Có hai con chung

- Nguyễn Hồ N L, sinh ngày 25 tháng 07 năm 1997 (Đã trưởng thành)

- Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003

Theo ông khi ghi bản tự khai trẻ L ghi muốn sống với mẹ là để bà H thay đổi ý định ly hôn quay về đoàn tụ gia đình. Nay bà H cương quyết ly hôn ông đề nghị Tòa án và bà H hỏi lại ý kiến của trẻ Luân. Nếu nguyện vọng trẻ L muốn sống với mẹ thì ông cũng đồng ý và ông đồng ý cấp dưỡng cho con mỗi tháng 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng). Nếu trẻ L muốn sống với ông thì ông cũng đồng ý và không yêu cầu bà Huyền phải cấp dưỡng nuôi con.

Bà H trình bày:

Về quan hệ vợ chồng: Bà cương quyết xin ly hôn với ông V vì không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống vợ chồng với ông V được nữa.

Về con chung: Bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003 và cũng không yêu cầu ông V phải cấp dưỡng nuôi con. Nếu trẻ L có nguyện vọng sống với ông V thì bà cũng đồng ý.

- Về tài sản chung: Bà xác nhận hai vợ chồng có tài sản chung là căn nhà số A6/6B ấp 1A, xã V L A, huyện B, Thành phố H, nhà hiện chưa có giấy sở hữu. Bà không yêu cầu Tòa án phân chia tài sản

- Về nợ chung: Bà xác nhận hai vợ chồng có một khoản nợ của công ty tài chính như lời ông V trình bày. Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết Trẻ Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003 thay đổi lời khai: có nguyện vọng được sống với cha là ông Nguyễn T V.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện B, thành phố H: phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 220, Điều 267 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Hồ N H đối với ông Nguyễn T V.

Về con chung: giao trẻ Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003 cho ông Nguyễn T V, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với bà H; Về án phí: Bà Nguyễn Hồ N H chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Nguyễn Hồ N H yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn T V. Đây là tranh chấp về ly hôn, là loại tranh chấp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Bị đơn cư trú tại địa bàn huyện b nên theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện b có thẩm quyền giải quyết.

2. Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 55, quyển số 01/97, của Ủy ban nhân dân xã V L A, huyện B Thành phố H cấp ngày 17 tháng 09 năm 1997 thì hôn nhân giữa bà H và ông V là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Quá trình vợ chồng chung sống không được hòa thuận theo bà H là do do ông V có quan hệ với người phụ nữ khác. Bà xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với ông V.

Xét tình trạng hôn nhân giữa bà H và ông V đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, việc bà H xin ly hôn ông V là có căn cứ phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nên chấp nhận.

[2] Về con chung: Bà H và ông V có hai con chung tên

- Nguyễn Hồ N L, sinh ngày 25 tháng 07 năm 1997 (Đã trưởng thành)

- Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003.

Bà H và ông V đều có yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ Luân đến trưởng thành và không yêu cầu cấp dưỡng muôi con.

Khon 2, Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Hi đồng xét xử xét thấy trẻ Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003 có nguyện vọng được sống với cha là ông V sau khi cha mẹ ly hôn. Ông V và bà H cũng đồng ý theo nguyện vọng của trẻ về việc giải quyết việc nuôi con chung cũng như cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy giao trẻ Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003 cho ông V trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện tại và đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho trẻ.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H trình bày tài sản chung hai vợ chồng tự thỏa thuận và hai vợ chồng có một khoản nợ chung. Ông V trình bày tài sản chung vợ chồng không có và hai vợ chồng có một khoản nợ chung. Bà H và ông V đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết. Nếu sau này các đương sự có tranh chấp sẽ được giải quyết trong một vụ án khác.

3. Về án phí: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14, bà Giàu phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27; điểm đ khoản 6 Điều 27; tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Hồ N H đối với ông Nguyễn T V. Bà Nguyễn Hồ N H được ly hôn với ông Nguyễn T V.

Giấy chứng nhận kết hôn số 55, quyển số 01/97, của Ủy ban nhân dân xã V L A, huyện B Thành phố H cấp ngày 17 tháng 09 năm 1997 không còn giá trị pháp lý.

2. Về nuôi con chung: Bà H và ông V có có hai con chung tên - Nguyễn Hồ N L, sinh ngày 25 tháng 07 năm 1997 (Đã trưởng thành) - Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003.

2.1. Ghi nhận sự thỏa thuận của ông V và bà Hn: Giao con chung Nguyễn T L, sinh ngày 03 tháng 01 năm 2003 cho ông Nguyễn T V trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi trưởng thành.

Bà H được quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp bà H lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con là ông V có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bà H theo qui định tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên hoặc cá nhân tổ chức Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo qui định tại Điều 83, Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

2.2. Ghi nhận việc ông V không yêu cầu bà H phải cấp dưỡng nuôi con.

Do ông V không yêu cầu bà H phải cấp dưỡng nuôi con nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với bà H.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này. Nếu sau này các đương sự có tranh chấp sẽ được giải quyết trong một vụ án khác.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Hồ N H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2018/0005997 ngày 18 tháng 09 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B; bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 387/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:387/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;