Bản án 376/2018/DS-ST ngày 29/05/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 376/2018/DS-ST NGÀY 29/05/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 29 tháng 5 năm 2018 tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 351/2017/TLST- DS ngày 19 tháng 10 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2018/QĐXXST – DS ngày 04 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V;

Địa chỉ: Đường L, phường H, quận Đ, Thành phố N.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hà Xuân D  hoặc ông K; địa chỉ: Đường P, Phường B, quận U, Thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản ủy quyền số 11662/2018/UQ-VPB ngày 17/5/2018). (Ông K có mặt)

Bị đơn: Ông Đỗ Quang K1, sinh năm 1974; địa chỉ: Đường G, Phường S, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Ông K1 vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 18/8/2017 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông K  trình bày: Ngân hàng Thương mại cổ phần V (sau đây gọi tắt là Ngân hàng V) và ông Đỗ Quang K1 đã ký kết 02 “Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng” số 1838417 ngày 11/9/2014 và số 2078779 ngày 23/10/2014 (sau đây gọi tắt là hợp đồng tín dụng) và 01 hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng cụ thể như sau:

- Theo hợp đồng tín dụng số 1838417 và thông báo cho vay ngày 11/9/2014, theo đó Ngân hàng V phê duyệt cho ông K1 vay số tiền 20.000.000đ, thời hạn vay 36 tháng kể từ ngày 11/9/2014 đến ngày 11/9/2017, lãi suất cho vay trong hạn 30%/năm, lãi suất quá hạn: 150% mức lãi suất trong hạn. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, trong 35 tháng đầu, mỗi tháng ông K1 có trách nhiệm trả số tiền 853.585đ, tháng cuối cùng trả 853.594đ. Kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 11/10/2014. Thực hiện hợp đồng, bị đơn đã nhận đủ tiền và thanh toán cho nguyên đơn tính đến ngày 29/5/2018 được 10 kỳ với số tiền 21.466.773đ gồm 6.704.366đ tiền gốc, 14.762.407đ tiền lãi và còn nợ lại số tiền 22.193.982đ gồm: gốc 13.295.634đ và 8.898.348đ tiền lãi.

- Theo hợp đồng tín dụng số 2078779 và thông báo cho vay ngày 23/10/2014, theo đó Ngân hàng V phê duyệt cho ông K1 vay số tiền 30.000.000đ, thời hạn vay 48 tháng kể từ ngày 23/10/2014 đến 23/10/2018, lãi suất cho vay trong hạn 30%/năm, lãi suất quá hạn: 150% mức lãi suất trong hạn. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, trong 47 tháng đầu, mỗi tháng ông K1 có trách nhiệm trả số tiền 1.087.906đ, tháng cuối cùng trả 1.087.872đ. Kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 23/11/2014. Thực hiện hợp đồng, bị đơn đã nhận đủ tiền và thanh toán cho nguyên đơn tính đến ngày 29/5/2018 được 10 kỳ với số tiền 22.671.598đ gồm 4.505.945đ tiền gốc, 21.165.653đ tiền lãi và còn nợ lại số tiền 46.319.727đ bao gồm: tiền gốc 25.494.055đ và 20.825.672đ tiền lãi.

- Theo Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số 325-P-536954 mở ngày 14/8/2014, hạn mức 20.000.000đ. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông K1 đã trả dứt điểm khoản vay phát sinh từ hợp đồng thẻ tín dụng này nên nguyên đơn rút lại yêu cầu bị đơn thanh toán khoản nợ phát sinh là 31.3983374đ.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo 02 hợp đồng hai bên đã ký dù phía nguyên đơn đã nhiều lần liên hệ, nhắc nhở và tạo điều kiện cho bị đơn thanh toán nợ nhưng phía bị đơn cố tình không thực hiện nghĩa vụ. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán một lần toàn bộ nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 29/5/2018 là: 68.513.709đ ngay khi án có hiệu lực pháp luật và lãi suất phát sinh từ ngày 30/5/2018 theo 02 hợp đồng tín dụng hai bên đã ký.

Bị đơn – ông Đỗ Quang K1 vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết nên không ghi nhận được ý kiến.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu ý kiến nhận xét về việc chấp hành pháp luật về tố tụng dân sự: Thẩm phán đã thực hiện đúng thủ tục: thụ lý vụ án, tống đạt, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định tư cách tham gia tố tụng, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thời hạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đúng quy định; tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Ngân hàng Thương mại Cổ phần V và ông Đỗ Quang K1 có ký Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 1838417 ngày 11/9/2014, số 2078779 ngày 23/10/2014 và Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số 325-P- 536954 mở ngày 14/8/2014. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn khởi kiện. Theo bảng kê chi tiết quá trình thanh toán của 02 hợp đồng tín dụng do nguyên đơn cung cấp thì có những đợt bị đơn thanh toán chỉ được trừ vào khoản tiền lãi là không đúng theo quy định pháp luật do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đối với hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế, do nguyên đơn rút yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng Thương mại Cổ phần V có đơn khởi kiện yêu cầu ông Đỗ Quang K1 phải trả nợ; đây là vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản dưới hình thức cấp hạn mức tín dụng, bị đơn có địa chỉ cư trú tại quận Tân Bình, căn cứ theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Bình.

[2] Về sự có mặt của Viện kiểm sát tại phiên tòa: Do Tòa án thu thập chứng cứ bằng hình thức xác minh tình trạng cư trú của bị đơn nên Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về sự có mặt của bị đơn trong quá trình tố tụng: Dù Tòa án đã thực hiện thủ tục triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[4] Về việc đưa người vào tham gia tố tụng và xác định trách nhiệm trả nợ: Theo 02 hợp đồng tín dụng và 01 hợp đồng sử dụng thẻ do ông K1 ký với Ngân hàng V đều thể hiện ông K1 độc thân; ngoài ra, theo xác minh của Công an Phường 6, quận Tân Bình cũng thể hiện ông K1 chưa có vợ và phía nguyên đơn chỉ khởi kiện yêu cầu cá nhân bị đơn có trách nhiệm trả nợ do đó không đủ căn cứ để xác định người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ai để đưa vào tham gia tố tụng cùng chịu trách nhiệm liên đới trả nợ cho nguyên đơn; do đó Hội đồng xét xử chỉ buộc bị đơn có trách nhiệm trả nợ cho nguyên đơn.

[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ hợp đồng tín dụng số 1838417 và số 2078779 giữa nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với qui định của Điều 463 Bộ luật dân sự và Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật nên phát sinh hiệu lực pháp luật. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, do bị đơn vi phạm nên nguyên đơn chấm dứt cấp tín dụng và yêu cầu bị đơn thanh toán các khoản nợ gốc và lãi phát sinh là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. Đối với số tiền bị đơn trả nợ cho nguyên đơn theo thỏa thuận tại lịch trả nợ, thấy có những kỳ trả trong hạn, có những kỳ trả quá hạn mà theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng thì khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau nhưng số tiền bị đơn trả cho nguyên đơn là 7.000.000đ ngày 28/4/2017 đối với hợp đồng tín dụng số 1838417 và số tiền 1.161.201đ vào ngày 03/02/2016, 8.000.000đ vào ngày 21/11/2016 và 3.000.000đ ngày 25/12/2017 đối với hợp đồng tín dụng số 2078779 chỉ được nguyên đơn thu vào số tiền lãi nên cần được xem xét lại. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử chỉ chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể như sau :

- Đối với hợp đồng tín dụng số 1838417 :

 

STT

 

Từ ngày tính lãi/

đến ngày trả

 

Số

ngày

 

Số tiền trả (đ)

 

Số tiền gốc đã trả (đ)

 

Số tiền lãi đã trả (đ)

Dư nợ gốc

 

20.000.000

Số tiền lãi phải trả (đ)

Tronghạn

(30%/năm)

 

Quá hạn

 

1

 

11.9.2014/10.10.2014

 

30

 

870.000

 

353.585

 

516.415

 

20.000.000

 

500.000

 

 

2

 

11.10.2014/08.11.2014

 

29

 

1.090.000

 

312.906

 

777.094

 

19.646.415

 

474.788

 

 

3

 

09.11.2014/09.12.2014

 

31

 

855.000

 

371.076

 

483.924

 

19.333.509

 

499.449

 

 

4

 

10.12.2014/11.01.2015

 

33

 

855.000

 

361.731

 

493.269

 

18.962.433

 

521.467

 

 

5

 

12.01.2015/13.02.2015

 

33

 

890.000

 

376.844

 

513.156

 

18.600.702

 

511.519

 

 

6

 

14.02.2015/17.03.2015

 

32

 

838.809

 

429.135

 

409.674

 

18.223.858

 

485.970

 

 

7

 

18.3.2015/23.7.2015

 

128

 

3.633.299

 

1.670.229

 

1.963.070

 

17.794.723

 

 

2.847.156

 

8

 

24.7.2015/26.10.2015

 

95

 

2.705.866

 

1.360.575

 

1.345.291

 

16.124.494

 

 

1.914.784

 

9

 

27.10.2015/03.02.2016

 

100

 

2.728.799

 

1.468.285

 

1.260.514

 

14.763.919

 

 

1.845.490

 

10

 

04.02.2016/28.4.2017

 

450

 

7.000.000

 

7.000.000

 

0

 

13.295.634

 

 

7.478.794

 

11

 

29.04.2017/29.5.2018

 

396

 

0

 

0

 

0

 

6.295.634

 

 

3.116.339

 

 

 

 

 

13.704.366

 

7.762.407

 

 

2.993.193

 

17.202.563

Vậy số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn là 18.728.983đ bao gồm: 6.295.634đ tiền gốc và lãi là 12.433.349.

- Đối với hợp đồng tín dụng số 2078779 :

 

STT

 

Từ ngày tính lãi/

đến ngày trả

 

Số

ngày

 

Số tiền trả (đ)

 

Số tiền gốc đã trả (đ)

 

Số tiền lãi đã trả (đ)

Dư nợ gốc

 

30.000.000

Số tiền lãi phải trả (đ)

Tronghạn

(30%/năm)

 

Quá hạn

 

1

 

23.10.2014/19.11.2014

 

28

 

1.090.000

 

312.906

 

777.094

 

30.000.000

 

700.000

 

 

2

 

20.11.2014/05.01.2015

 

47

 

1.090.000

 

341.488

 

748.512

 

29.687.094

 

 

1.744.117

 

3

 

06.01.2014/06.02.2015

 

32

 

1.090.000

 

312.977

 

777.023

 

29.345.606

 

782.549

 

0

 

4

 

07.02.2014/27.02.2015

 

21

 

1.100.000

 

338.444

 

761.556

 

29.032.629

 

508.071

 

0

 

5

 

28.02.2015/23.3.2015

 

24

 

1.087.906

 

418.869

 

669.037

 

28.275.316

 

573.884

 

0

 

6

 

24.3.2015/23.7.2015

 

122

 

4.146.701

 

1.125.855

 

3.020.846

 

27.149.461

 

 

4.311.986

 

7

 

24.7.2015/26.10.2015

 

95

 

3.905.790

 

1.655.406

 

2.250.384

 

25.494.055

 

 

3.223.998

 

8

 

27.10.2015/03.02.2016

 

100

 

1.161.201

 

.1161.201

 

0

 

24.332.854

 

 

3.186.757

 

9

 

04.02.2016/21.11.2016

 

292

 

8.000.000

 

5.332.343

 

2.667.657

 

1.900.0511

 

 

8.881.492

 

10

 

22.11.2016/29.5.2018

 

554

 

3.000.000

 

3.000.000

 

0

 

1.600.0511

 

 

13.157.854

 

11

 

 

 

0

 

0

 

0

 

 

1.864.504

 

34.506.204

 

 

 

13.999.489

 

11.672.109

 

`

 

36.370.708

Vậy số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn là 40.699.110đ bao gồm: 16.000.511đ tiền gốc và lãi là 24.698.599đ.

Do nguyên đơn rút lại yêu cầu bị đơn thanh toán khoản nợ phát sinh từ hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số 325-P-536954 mở ngày 14/8/2014 nên Hội đồng xét xử đình chỉ, không xem xét, giải quyết.

[6] Về thời hạn và phương thức thanh toán: Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã lâu, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên cần buộc bị đơn thanh toán một lần toàn bộ số tiền gốc và lãi ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ vào Khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, bị đơn phải chịu án phí trên số tiền 59.428.093đ, nguyên đơn phải chịu án phí trên số tiền 9.085.616đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Điều 91, 95, 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn – Ngân hàng Thương mại Cổ phần V.

1.1 Ông Đỗ Quang K1 có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V số tiền 59.428.093đ (Năm mươi chín triệu bốn trăm hai mươi tám ngàn không trăm chín mươi ba đồng), bao gồm: tiền gốc 22.296.145đ (Sáu mươi ba triệu tám trăm chín mươi ngàn đồng); lãi 37.131.948đ (Bốn mươi ba triệu bảy trăm hai mươi bảy ngàn ba trăm tám mươi mốt đồng) do vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 1838417 ngày 11/9/2014 và số 2078779 ngày 23/10/2014 giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần V và ông Đỗ Quang K1.

Thanh toán một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Ông Đỗ Quang K1 còn phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V tiền lãi và phí phát sinh từ ngày 30/5/2018 theo quy định tại đơn đăng ký kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng VPBank số 1838417 và số 2078779 trên số dư nợ gốc cho đến khi thi hành án xong.

1.2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn thanh toán khoản nợ phát sinh từ hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số 325-P-536954 mở ngày 14/8/2014.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đỗ Quang K1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.971.405đ (Hai triệu chín trăm bảy mươi mốt ngàn bốn trăm lẻ năm đồng).

Ngân hàng TMCP V chịu án phí 454.281đ (Bốn trăm năm mươi bốn ngàn hai trăm tám mươi mốt đồng), được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.223.970đ (Hai triệu hai trăm hai mươi ba ngàn chín trăm bảy mươi đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số: AA/2017/0006990 ngày 16/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoàn lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.769.689đ (Một triệu bảy trăm sáu mươi chín ngàn sáu trăm tám mươi chín đồng) theo biên lai trên.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.

4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 376/2018/DS-ST ngày 29/05/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:376/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;