Bản án 37/2021/HNGĐST ngày 18/05/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ CHÂU - TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 37/2021/HNGĐST NGÀY 18/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 18 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳ Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị N. Sinh năm: 1990.

Trú tại: Xóm C, xã T, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Lý Dũng P. Sinh năm: 1990.

Trú tại: Bản B, xã C, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.

Tạm trú: Đội 12 - Phân trại số 1 - Trại giam Xuân Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/4/2021 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị N trình bày: Chị Trần Thị N và anh Lý Dũng P kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 24 tháng 02 năm 2012 tại UBND xã C, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, qúa trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không tự giải quyết được. Vào cuối năm 2013 thì chị N phát hiện thấy anh P có hành vi sử dụng chất ma túy nên hai người đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Vào tháng 6 năm 2020, anh P có hành vi vi phạm pháp luật và hiện đang đi chấp hành án cải tạo tại Trại giam Xuân Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó, hai người không còn quan tâm, chăm sóc gì nhau nữa. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, quan hệ vợ chồng không còn tình cảm và không còn hạnh phúc. Vì vậy, chị Trần Thị N làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Lý Dũng P.

Về quan hệ con cái: Chị Trần Thị N và anh Lý Dũng P có 01 con chung là cháu Lý Trần Việt L, sinh ngày 03/11/2012. Nếu ly hôn, chị N xin nhận nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh P phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Chị N và anh P không có tài sản chung, không vay của ai hay cho ai vay tài sản gì. Vì vậy, chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản. Chị Trần Thị N cũng không yêu cầu bố mẹ đẻ của anh P phải có nghĩa vụ trích chia công sức đóng góp vào khối tài sản chung của gia đình trong thời gian chị N chung sống cùng anh P.

Quá trình giải quyết vụ án, cán bộ Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu đã trực tiếp ghi lời khai của anh Lý Dũng P, anh P trình bày như sau: Anh P đồng ý với chị N về thời gian, địa điểm tổ chức kết hôn và tình trạng pháp lý hiện nay của anh P. Sau khi sinh con một thời gian thì chị N đã bỏ về sinh sống tại nhà bố mẹ đẻ. Sau khi anh P phải đi cải tạo chấp hành án thì tình cảm vợ chồng không còn và cũng không quan tâm đến nhau nữa. Vì vậy, nay chị N làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh đồng ý. Bên cạnh đó thì anh P cũng đồng ý để cho chị N nuôi dưỡng con chung và xin tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Ngoài ra, anh P và chị N không có tài sản chung, không cho ai vay và cũng không vay nợ của ai tài sản gì. Vì vậy, anh P không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản. Hiện nay anh P đang phải đi chấp hành án cải tạo tập trung nên không thể tham gia giải quyết vụ án tại Tòa án, vì thế nên anh P đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.

Quá trình giải quyết vụ án, cháu Lý Trần Việt L trình bày: Nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng xin được ở với mẹ.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cho chị N được ly hôn với anh P; giao con chung Lý Trần Việt L cho chị N chăm sóc, nuôi dưỡng; tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh P. Áp dụng điều 147 BLTTDS, buộc chị N phải chịu án phí DSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Tranh chấp giữa chị Trần Thị N và anh Lý Dũng P là “Ly hôn”, anh P là bị đơn và có hộ khẩu cư trú tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Vì vậy, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu theo quy định tại khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.

[1.2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Anh Lý Dũng P hiện nay đang phải chấp hành án cải tạo tại Trại giam Xuân Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Qúa trình thu thập chứng cứ thì anh P có yêu cầu Tòa án tiến hành giải quyết, xét xử vụ án vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh P.

[2] Về nội dung:

[2.1] Quan hệ tình cảm: Hôn nhân giữa chị Trần Thị N và anh Lý Dũng P được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và có đăng ký kết hôn phù hợp với quy định của pháp luật. Quá trình chung sống thì giữa hai người đã xảy ra mâu thuẫn, anh P không có ý thức chăm lo xây dựng hạnh phúc gia đình mà lại có hành vi vi phạm pháp luật và hiện đang phải đi chấp hành án cải tạo. Thấy rằng, hôn nhân của chị N - anh P không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nên chấp nhận yêu cầu của chị N, cho chị Trần Thị N được ly hôn với anh Lý Dũng P, điều này là phù hợp với thực tế cuộc sống, ý chí của hai bên và cũng là phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Quan hệ con cái: Chị Trần Thị N và anh Lý Dũng P có 01 con chung là cháu Lý Trần Việt L. Quá trình giải quyết vụ án, cháu L có nguyện vọng nếu bố mẹ ly hôn thì xin được ở với mẹ. Xét thấy, căn cứ vào ý chí của con chung và nguyện vọng của chị N cũng như ý kiến của anh P. Cần giao cho chị N nuôi dưỡng con chung và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lý Dũng P. Điều này cũng là phù hợp với thực tế cuộc sống, ý chí, nguyện vọng của các bên và quy định của pháp luật.

[2.3] Quan hệ tài sản: Chị Trần Thị N và anh Lý Dũng P không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản. Vì vậy, nên miễn xét.

[3] Về án phí: Cần buộc chị Trần Thị N phải chịu án phí DSST về ly hôn.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 và Điều 147 BLTTDS;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị N. Cho chị Trần Thị N được ly hôn với anh Lý Dũng P.

2. Về con cái:

- Giao cho chị Trần Thị N chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung là cháu Lý Trần Việt L, sinh ngày 03 tháng 11 năm 2012 cho đến khi trưởng thành.

- Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lý Dũng P.

- Anh Lý Dũng P có quyền đi lại, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí:

- Buộc chị Trần Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền số AA/2018/0001761 ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu. Chị N đã nộp đủ án phí DSST.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị N có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lý Dũng P có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 37/2021/HNGĐST ngày 18/05/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:37/2021/HNGĐST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Châu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;