Bản án 37/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 37/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/07/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 23 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 91/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2020 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Cao T, sinh năm 1975 (có mặt):

Địa chỉ: ấp M, xã H, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

Bị đơn: Trần B, sinh năm 1971 (vắng mặt);

Địa chỉ: ấp M, xã H, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 09 tháng 3 năm 2020 và quá trình tố tụng, nguyên đơn Cao T trình bày:

Bà và ông Trần B kết hôn năm 2000 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 04/02/2002. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, ông Trần B không chăm lo hạnh phúc gia đình, có nhiều lời lẽ xúc phạm danh dự, nhân phẩm, đe dọa tính mạng, sức khỏe của bà nhiều lần. Nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, hạnh phúc vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Trần B.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần D, sinh ngày 25/7/2002 và Trần M, sinh ngày 24/8/2005. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung sau khi ly hôn, ông Trần B không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung: Bà yêu cầu không giải quyết.

* Tại bản khai ngày 21 tháng 5 năm 2020 và quá trình tố tụng, bị đơn Trần B trình bày:

Ông và bà Cao T kết hôn với nhau năm 2000 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống, do nóng giận nên có lần ông có lời lẽ xúc phạm bà Cao T, và ông xin hứa sẽ sửa chữa. Theo yêu cầu xin ly hôn của bà Cao T, ông không đồng ý ly hôn vì mâu thuẫn không lớn.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trần D, sinh ngày 25/7/2002 và Trần M, sinh ngày 24/8/2005. Nếu Tòa án giải quyết ly hôn, ông yêu cầu được nuôi cháu Trần M, bà Cao T nuôi cháu Trần D. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung: Ông yêu cầu không giải quyết.

* Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang về việc tuân theo pháp luật tố tụng và về việc giải quyết vụ án: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng trong quá trình xét xử vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về giải quyết vụ án, căn cứ các điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đìnhNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Cao T, cho bà Cao T ly hôn với ông Trần B, giao con chung Trần D và Trần M cho bà Cao Thị Thu nuôi dưỡng sau khi ly hôn, ông Trần B không phải cấp dưỡng nuôi con.

* Trong quá trình tố tụng, bà Cao T cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ sau: Bản tự khai ngày 09/3/2020; bản sao Sổ HKTT của cao T; bản sao Giấy chứng minh nhân dân của Cao T; bản sao Giấy chứng nhận kết hôn; bản sao trích lục khai sinh con chung; Bản tự khai của các con chung. Ông Trần B cung cấp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ: Bản khai ngày 21/5/2020. Tòa án thu thập các tài liệu, chứng cứ: Biên bản xác minh nguyên nhân tranh chấp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Bị đơn Trần B đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do, căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Cao T và ông Trần B kết hôn năm 2000 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 05, đăng ký ngày 04/02/2002. Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, ông Trần B không chăm lo gia đình, có lời lẽ xâm phạm danh dự, nhân phẩm, đe đọa tính mạng, sức khỏe của bà Cao T nhiều lần. Xét thấy, ông Trần B đã vi phạm nghĩa vụ của người chồng làm cho quan hệ hôn nhân giữa hai bên lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống chung không thể kéo dài, do vậy, yêu cầu xin ly hôn của Cao T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về quan hệ con chung: Bà Cao T và ông Trần B có 02 con chung tên Trần D, sinh ngày 25/7/2002 và Trần M, sinh ngày 24/8/2005. Xét thấy, trong khoảng thời gian vợ chồng ly thân do mâu thuẫn, con chung sống chung với bà Cao T và được bà nuôi chu đáo, thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mẹ đối với con; đồng thời con chung có bản khai thể hiện nguyện vọng sống chung với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Do vậy, để ổn định cuộc sống và đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chung, cần giao cho bà Cao T tiếp tục nuôi dưỡng sau khi ly hôn theo quy định tại các điều 58, điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Bà Cao T và ông Trần B có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn theo quy định tại các điều 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Bà Cao T yêu cầu không buộc ông Trần B cấp dưỡng nuôi con. Yêu cầu này không trái quy định tại Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình về quyền của người trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4]. Về quan hệ tài sản chung: Bà Cao T yêu cầu không giải quyết tài sản chung, do vậy căn cứ Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử không xem xét xử lý.

[5]. Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án, bà Cao T phải chịu án phí sơ thẩm không có giá ngạch đối với yêu cầu xin ly hôn là 300.000 đồng.

[6]. Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang là phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Cao T, cho bà Cao T ly hôn với ông Trần B.

2. Về quan hệ con chung: Giao các con chung tên Trần D, sinh ngày 25/7/2002 và Trần M, sinh ngày 24/8/2005 cho bà Cao T trực tiếp nuôi sau khi ly hôn. Ông Trần B không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Ông Trần B có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Cao T phải chịu 300.000 đồng. Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm mà bà Cao T đã nộp (biên lai thu số 0000509 ngày 09/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang) thành án phí sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Bà Cao T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Ông Trần B có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 37/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:37/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;