Bản án 37/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 37/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 23 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 897/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2019 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2020/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

Ngun đơn: Bà Bùi Thị Phương C, sinh năm 1986; địa chỉ: số 25, đường Đ, khóm Đ, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang; có mặt.

Bị đơn: Ông Trần Hữu L, sinh năm 1980; địa chỉ: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Bùi Thị Phương C trình bày, sau thời gian quen biết và tìm hiểu, bà C và ông L kết hôn năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường M, thành phố L vào ngày 23/3/2015. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Trần Thị Hương G, sinh ngày 04/3/2016; không có tài sản chung, nợ chung. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, ông L thường xuyên uống rượu rồi về kiếm chuyện, chửi mắng bà C và không tôn trọng cha, mẹ của bà C.

Do tình cảm vợ chồng không còn nên bà C yêu cầu được ly hôn với ông L; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung; yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi dạy con chung theo quy định pháp luật; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện gồm: tờ tự khai; giấy chứng nhận kết hôn số 46/2015, quyển số 01, ngày 23/3/2015 do Ủy ban nhân dân dân phường M, thành phố L cấp; trích lục khai sinh của Trần Thị Hương G, sinh ngày 04/3/2016.

- Bị đơn ông Trần Hữu L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Ti phiên tòa, - Bà C trình bày ý kiến như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và xác định không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm. Về yêu cầu khởi kiện, bà C yêu cầu được ly hôn với ông L; yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung. Về yêu cầu cấp dưỡng, bà C tự nguyện rút lại, không yêu cầu Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Vic tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vic tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà C và ông L chung sống có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà C, ông L hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Từ khi bà C gửi đơn khởi kiện, ông L không có ý kiến phản hồi. Đồng thời, bà C xác định không còn tình cảm với ông L. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà C đối với ông L theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà C, giao cháu G cho bà C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tại phiên tòa, bà C tự nguyện rút lại yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà C; chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà C đối với ông L; bà C được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung; ông L không phải cấp dưỡng nuôi con; đình chỉ yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Bùi Thị Phương C khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Trần Hữu L.

Đng thời, ông L cư trú trên địa bàn huyện C. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Trần Hữu L đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông L theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà C và ông L tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà C, ông L là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà C xác định, trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã do bất đồng quan điểm. Hiện tại, vợ chồng không còn sống chung với nhau. Cho nên, bà C yêu cầu được ly hôn với ông L.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà C và ông L không còn sống chung cách này khoảng 06 tháng. Vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông L nhưng ông L không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà C. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà C, ông L là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà C đối với ông L theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà C xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Trần Thị Hương G, sinh ngày 04/3/2016. Bà C yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu G.

Xét thấy, cháu G đang được bà C chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển n định; ông L không có ý kiến đối với quyền nuôi dưỡng con chung. Do đó, để đảm bảo n định cuộc sống cho cháu G, giúp cháu phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao cháu G cho bà C tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Theo đơn khởi kiện và lời khai cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, bà C yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi dạy con chung theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tại phiên tòa, bà C rút lại yêu cầu cầu cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Xét thấy, việc rút lại yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của bà C là tự nguyện, phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận, đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với việc cấp dưỡng nuôi dạy con chung theo Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà C xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông L không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa á 1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Phương C về việc yêu cầu ông Trần Hữu L cấp dưỡng nuôi con chung.

2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Phương C.

2.1. Về hôn nhân: Bà Bùi Thị Phương C được ly hôn với ông Trần Hữu L.

Giy chứng nhận kết hôn số 46/2015, quyển số 01, ngày 23/3/2015 do Ủy ban nhân dân dân phường M, thành phố L, tỉnh An Giang cấp cho bà Bùi Thị Phương C và ông Trần Hữu L không còn giá trị pháp lý.

2.2. Về con chung: Bà Bùi Thị Phương C được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Trần Thị Hương G, sinh ngày 04/3/2016. Ông Trần Hữu L không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Bùi Thị Phương C cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Trần Hữu L trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về án phí sơ thẩm: Bà Bùi Thị Phương C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2017/0007673 do Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 18 tháng 12 năm 2019; bà Bùi Thị Phương C đã nộp đủ án phí.

Ông Trần Hữu L không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Bùi Thị Phương C có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Trần Hữu L được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 37/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:37/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;