Bản án 37/2020/DS-ST ngày 30/12/2020 về kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HOÀ BÌNH, TỈNH HOÀ BÌNH 

BẢN ÁN 37/2020/DS-ST NGÀY 30/12/2020 VỀ KIỆN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Mở phiên toà công khai tại trụ sở Toà án thành phố Hòa Bình ngày 30/12/2020, xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 23/2020/TLST-DS ngày 14/5/2020, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2020/QĐXXST-DS ngày 11/9/2020, giữa các đương sự sau:

1/ Nguyên đơn: ông Nguyễn Ngọc O, sinh năm 1958;

Địa chỉ: tổ x, phường TH, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình;

Có mặt tại phiên tọa

2/ Bị đơn: anh Lại Đình T, sinh năm 1970 và mẹ đẻ là bà Đinh Thị Th, sinh năm 1943 Địa chỉ: tổ x, phường TH, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình;

Vắng mặt dù đã được triệu tập phiên tòa hợp pháp nhiều lần.

NỘI DUNG VỤ ÁN

{1}Theo đơn khởi kiện và quá trình cung cấp chứng cứ, nguyên đơn cho rằng:

- Ngày 19/12/2017, ông O cho anh Lại Đình T vay 200.000.000 đồng, thỏa thuận thời hạn vay 02 năm, lãi suất thỏa thuận 1%/tháng. Hợp đồng vay được lập tại văn phòng công chứng Tín Phát. Tiếp đó, ngày 02/3/2018, ông O cho anh Lại Đình T vay 100.000.000 đồng, cho bà Đinh Thị Th là mẹ đẻ của anh T vay 100.000.000 đồng. Việc vay nợ, anh T tự tay viết "Giấy vay tiền" và cùng với mẹ đẻ (Bà Th) ký vào giấy đó làm bằng, đưa cho ông O giữ. Về khoản vay này, các bên cũng thỏa thuận thời hạn vay là 02 năm, lãi suất là 1%/tháng. Từ khi vay tiền cho đến nay, anh T, bà Th chưa trả cho ông O đồng gốc và lãi nào. Hết thời hạn vay, ông O đòi không được, nên khởi kiện ra Tòa, yêu cầu buộc các bị đơn phải trả cho ông toàn bộ nợ gốc, nợ lãi theo quy định của pháp luật.

- Ông O còn cho rằng để đảm bảo khoản vay trên , anh T, bà Th đã thế chấp cho ông O Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa số 66 tờ bản đồ 32 tại tổ 04 cũ (nay là tổ 3), phường TH, ghi tên người sử dụng là hộ bà Đinh Thị Th; Đã được UBND thành phố Hòa Bình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BY 130661 ngày 29/7/2015. Ông O tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với tài sản thế chấp nêu trên.

- Tại phiên tòa sơ thẩm, ông O tự nguyện chỉ yêu cầu anh T, bà Th chịu khoản lãi của 24 tháng trong hạn hợp đồng, theo mức 1%/tháng và tự nguyện cho các bị đơn số lãi quá hạn.

{2} Quá trình giải quyết vụ án, Bà Đinh Thị Th xác nhận nội dung ông Nguyễn Ngọc O đã nêu ở trên là đúng.

{3} Quá trình giải quyết vụ án, anh Lại Đình T không đến Tòa án làm việc và không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.

{4}Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị chấp nhận toàn bộ nội dung khởi kiện và yêu cầu nêu trên của nguyên đơn; Buộc bà Đinh Thị Th trả cho ông O 100.000.000 đồng nợ gốc và khoản lãi phát sinh của 24 tháng, theo mức 1%/tháng; Buộc anh Lại Đình T trả cho ông O 300.000.000 đồng nợ gốc và khoản lãi phát sinh của 24 tháng, theo mức 1%/tháng; Các bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, theo quy định chung của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

{5}Về tố tụng: các bị đơn đã được Tòa tống đạt giấy triệu tập phiên tòa hợp pháp nhiều lần nhưng vắng mặt. Căn cứ các điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tòa xét xử vắng mặt những người này.

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đương sự suất trình và Tòa án thu thập được, thấy rằng:

{6} Ông Nguyễn Ngọc O cho rằng ngày 19/12/2017, ông O cho anh Lại Đình T vay 200.000.000 đồng; Thỏa thuận thời hạn vay 02 năm, lãi suất 1%/tháng. Hợp đồng vay tài sản được lập tại Văn phòng công chứng Tín Phát. Tiếp đó, ngày 02/3/2018, ông O cho anh Lại Đình T vay 100.000.000 đồng, cho bà Đinh Thị Th (Mẹ đẻ của anh T) vay 100.000.000 đồng. Việc vay nợ, anh T tự tay viết "Giấy vay tiền" và cùng với mẹ đẻ (Bà Th) ký vào giấy đó làm bằng, đưa cho ông O giữ. Về khoản vay này, các bên cũng thỏa thuận thời hạn vay là 02 năm, lãi suất là 1%/tháng. Từ khi vay tiền cho đến nay, anh T, bà Th chưa trả cho ông O đồng gốc và lãi nào. Hết thời hạn vay, ông O đòi không được, nên khởi kiện ra Tòa, yêu cầu buộc các bị đơn phải trả cho ông toàn bộ nợ gốc, nợ lãi theo quy định của pháp luật.

Cùng với việc khởi kiện, ông O đã giao nộp được hợp đồng vay tiền phù hợp với nội dung yêu cầu, do đó cần chấp nhận.

{7}Tại Tòa, ông O tự nguyện chỉ yêu cầu anh T, bà Th trả lãi theo mức 1%/tháng tương ứng với phần nợ gốc của mỗi người (Của anh T là 300.000.000 đồng nợ gốc, của bà Th là 100.000.000 đồng nợ gốc), với thời hạn chịu lãi là 24 tháng (Thời gian chịu lãi bằng với thời hạn của hợp đồng). Ngoài 24 tháng ra, ông O tự nguyện cho và không yêu cầu các bị đơn trả lãi. Sự tự nguyện phù hợp pháp luật, được chấp nhận.

{8}Để đảm bảo khoản vay trên , anh T, bà Th đã thế chấp cho ông O Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc thửa số 66 tờ bản đồ 32 tại tổ 04 cũ (nay là tổ 3), phường TH, ghi tên người sử dụng là hộ bà Đinh Thị Th; Đã được UBND thành phố Hòa Bình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BY 130661 ngày 29/7/2015. Tại Tòa, ông O tự nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với tài sản thế chấp nêu trên, do đó không đề cập.

{9} Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Bởi các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 463, 464, 465, 466, 468, 470 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, Tuyên xử như sau:

1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;

2/ Buộc anh Lại Đình T trả cho ông Nguyễn Ngọc O tổng cộng 372.000.000 đồng (Ba trăm bảy mươi hai triệu đồng); Trong đó:

- Trả nợ gốc là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng);

- Trả nợ lãi là 72.000.000 (Bảy mươi hai triệu đồng).

3/ Buộc bà Đinh Thị Th trả cho ông Nguyễn Ngọc O tổng cộng 124.000.000 đồng (Một trăm hai mươi bốn triệu đồng); Trong đó:

- Trả nợ gốc là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng);

- Trả nợ lãi là 24.000.000 đồng (Hai mươi bốn triệu đồng).

Nếu không trả nợ như đã tuyên ở trên thì kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và Người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án hợp pháp thì người phải thi hành án phải chịu tiền lãi, do chậm thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 điều 468 của Bộ Luật dân sự năm 2015.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3/ Anh Lại Đình T phải chịu 18.600.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm; Bà Đinh Thị Th phải chịu 6.200.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

- Ông Nguyễn Ngọc O được trả lại 12.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp, theo biên lai thu tiền số 0006771 ngày 13/5/2020 của Chi Cục thi hành án dân sự thành phố Hòa Bình.

4/ Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt được kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận kết quả xét xử.

Án xử công khai sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 37/2020/DS-ST ngày 30/12/2020 về kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:37/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hòa Bình - Hoà Bình
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;