Bản án 367/2017/HNGĐ-ST ngày 12/12/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 367/2017/HNGĐ-ST NGÀY 12/12/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 12 năm 2017 tại Hội trường xét xử của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 251/2017/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2017, về việc “ Xin Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy D - sinh năm: 1985; Trú tại: Số nhà 201/2 ấp Dốc Mơ 1, xã Gia Tân 1, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai;

Bị đơn: Anh Đinh Ngọc Hải Ph - sinh năm: 1983; Trú tại: số nhà 201/2 ấp Dốc Mơ 1, xã Gia Tân 1, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.  (Chị Dung, anh Phương có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 9 năm 2 017, các biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa , nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Thùy D trình bày:

Chị và anh Phương kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 2, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai vào ngày 20/12/2010 và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định pháp luật.

Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống hạnh phúc cùng nhau, nhưng từ cuối năm 2014 cho đến nay bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Phương cho rằng chị không chung thủy, đã có nhiều câu từ nặng nề xúc phạm chị. Chị làm việc ở Thành phố Hồ Chí Minh, cuối tuần có về thăm con, vợ chồng cũng gặp nhau hoà giải, anh Phương cũng mong muốn chị về đoàn tụ nhưng chị không đồng ý. Vợ chồng đã không chung sống cùng nhau từ mùng 4 tết năm 2015 cho đến nay, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không còn thực hiện quyền và nghĩa vụ chung của vợ chồng nữa. Nay chị Dung nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Dung yêu cầu được ly hôn với anh Phương.

Về con chung: Chị và anh Phương có một con chung Đinh Ngọc Thiên Ân sinh ngày 08/3/2012. Khi ly hôn chị Dung đồng ý giao con chung cho anh Phương nuôi dưỡng. Hiện cháu Ân đang sống trực tiếp với anh Phương.

Về tài sản: chị Dung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại các bản tự khai, các biên bản lấy lời khai ngày 24/10/2017 và trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án, Bị đơn anh Đinh Ngọc Hải Ph trình bày:

Anh thừa nhận, về quan hệ hôn nhân anh và chị Dung tự nguyện kết hôn với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Gia Tân 2, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai vào ngày 20/12/2010 và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định pháp luật.

Sau kết hôn vợ chồng về chung sống cùng nhau, cho đến ngày 30/9/2014 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do chị Dung không chung thủy, anh đã góp ý nhưng chị Dung không thay đổi. Từ mùng 4 tết năm 2015 cho đến nay là vợ chồng không sống chung với nhau. Chị Dung làm việc ở Thành phố Hồ Chí Minh cuối tuần có về nhà thăm con, vợ chồng cũng thường xuyên gặp mặt nhau, anh cũng nhiều lần nói vợ chồng về sống chung nhưng chị Dung không đồng ý. Gia đình hai bên đều khuyên giải nhưng cũng không có kết quả. Nay anh nhận thấy vẫn còn tình cảm với chị Dung, anh là người theo đạo công giáo và con chung còn nhỏ nên không đồng ý thuận tình ly hôn.

Về con chung: Anh thừa nhận có một con chung Đinh Ngọc Thiên Ân sinh ngày 08/3/2012. Hiện nay cháu Ân đang ở với anh. Nếu Tòa án xét xử cho ly hôn thì anh yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Ân, anh g không yêu cầu chị Thảo cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: anh Phương không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện viện Kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký kể từ khi thụ lý vụ án là đúng quy định của pháp luật.

Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn và bị đơn đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thuỳ Dung, cho chị Dung và anh Phương ly hôn. Về con chung giao cháu Đinh Ngọc Thiên Ân sinh ngày 08/3/2012 cho anh Phương trực tiếp trông nom, chăm sóc ,nuôi dưỡng. Về tài sản không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1.Về tố tụng: Bị đơn anh Đinh Ngọc Hải Ph có nơi cư trú tại : số nhà 201/2, ấp Dốc Mơ 1, xã Gia Tân 1, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng. Căn cứ tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất.

2. Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị D thì thấy: quan hệ hôn nhân giữa chị và anh Phương trên cơ sở tự nguyện, đúng quy định về điều kiện kết hôn và được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn theo luật định, nên quan hệ hôn nhân giữa các bên là hợp pháp được pháp luật công nhận.

Trong thời gian sống chung giữa chị và anh Phương không được hạnh phúc, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Phương cho rằng chị không chung thủy, đã có nhiều câu từ nặng nề xúc phạm chị. Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã phối hợp với chính quyền địa phương xác minh tình trạng hôn nhân nơi cư trú, cũng như qua lời trình bày của chị Dung và anh Phương cho thấy trong thời gain sống chung có xảy ra mâu thuẫn. Khoảng từ tháng 01/2015 cho đến nay vợ chồng không sống chung với nhau, không quan tâm chăm sóc đến nhau. Mặc dù mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình nội và ngoại hai bên cũng tác động, Tòa án hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng không có sự thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không cùng nhau chia sẻ, không còn thực hiện các quyền và nghĩa vụ chung của vợ chồng. Xét yêu cầu của Anh Phương và tại phiên toà thì thấy anh không đồng ý thuận tình ly hôn với chị Dung là do anh theo đạo công giáo và do con chung còn nhỏ.

Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Dung và anh Phương tình trạng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên xét cần chấp nhận yêu cầu của chị Dung cho ly hôn với anh Phương là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014.

3. Về nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Dung và anh Phương thừa nhận có một con chung là Đinh Ngọc Thiên Ân – sinh ngày 08/3/2012. Khi ly hôn chị Dung đồng ý giao con chung cho anh Phương trực tiếp nuôi dưỡng;

Xét anh Phương có nghề nghiệp, thu nhập và có nhà cửa nơi cư trú ổn định nên chấp nhận. Anh Phương đồng ý trực tiếp nuôi con chung và không yêu cầu chị Dung cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm thời miễn cấp dưỡng việc nuôi con chung cho chị Dung theo quy định tại các Điều 81 , Điều 82 Luật hôn nhân gia đình

4.Về tài sản: Chị Dung, anh Phương không yêu cầu Tòa án giải quyết .

5.Về án phí: Chị Dung phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 51, Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ vào Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH hướng dẫn một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Chị Nguyễn Thị Thùy D và anh Đinh Ngọc Hải Ph.

2.Về nuôi con chung : Giao con chung Đinh Ngọc Thiên Ân – sinh ngày 08/3/2012 cho anh Đinh Ngọc Hải Ph trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Đinh Ngọc Hải Ph không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết. Tạm thời chị Dung không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Khi ly hôn pháp luật vẫn bảo hộ mọi quyền va nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con chung (quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung ; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ky hôn; quyền thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con…)

3.Về tài sản: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4.Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thùy D phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm,được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị Dung đã nộp tại biên lai số 002289 ngày 04/10/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Chị Dung đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn (Chị D), bị đơn (anh Ph) được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 367/2017/HNGĐ-ST ngày 12/12/2017 về ly hôn

Số hiệu:367/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thống Nhất - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;