Bản án 366/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp ly hôn giữa chị N với anh C1

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 366/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA CHỊ N VỚI ANH C1

 Trong ngày 31 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 141/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 124/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1983 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp Bình Trung, xã BM, huyện C, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Anh Trần Văn C1, sinh năm 1977 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Tổ 11, ấp Bình Trung, xã BM, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 9 năm 2019 và trong quá trình hòa giải, xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị N trình bày:

1. Về hôn nhân: Vợ chồng anh chị tự nguyện tiến đến nhân vào năm 1999 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BM. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng dần về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng đã ly thân hơn 05 năm, nay chị nhận thấy tình cảm không còn xin được ly hôn với anh C1.

2. Về con chung: Có 03 con chung tên Trần Thị Bình Nhi, sinh năm 2001, đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu tòa án giải quyết; Trần Thị Huỳnh Anh, sinh ngày 31/3/2004 và Trần Văn Khải Nhi, sinh ngày 04/4/2010, hiện 02 con đang do anh C1 trực tiếp nuôi dưỡng, chị đồng ý giao con cho anh C1 tiếp tục nuôi dưỡng và chị không cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Đồng ý chịu án phí theo quy định.

Tại biên bản hòa giải ngày 06/3/2020 bị đơn thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn về quá trình đi đến hôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng, tình trạng ly thân, về phương án nuôi con chung và đồng ý ly hôn. Tuy nhiên, chị N cho rằng không có tài sản chung, anh cho rằng có tài sản chung và sẽ cung cấp chứng cứ cho Tòa án sau 15 ngày kể từ ngày 06/3/2020.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn, bị đơn vắng mặt không lý do.

Tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án gồm: Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Giấy khai sinh của cháu Huỳnh Anh (photo), Giấy khai sinh của Trần Văn Khải Nhi (pho to), bản sao giấy khai sinh của Bình Nhi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Tranh chấp của các đương sự là về ly hôn, bị đơn có địa chỉ thường trú tại địa bàn huyện C, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị là phù hợp quy định pháp luật tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.3] Quá trình giải quyết vụ án anh C1 có trình bày yêu cầu chia tài sản chung, Tòa án ấn định thời hạn cho anh C1 nộp đơn yêu cầu chia tài sản chung nhưng hết thời hạn anh C1 không nộp. Tòa ánh dành cho anh C1 quyền khởi kiện thành vụ kiện khác khi có yêu cầu.

[2] Về NỘI DUNG VỤ ÁN

[2.1] Về hôn nhân: Chị N và anh C1 đã tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BM, huyện C, tỉnh An Giang, theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 112, ngày 04/6/2010. Do đó, hôn nhân giữa chị N và anh C1 là hợp pháp, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, đời sống chung không hòa hợp anh chị ly thân hơn 05 năm. Anh chị đều có yêu cầu được ly hôn, cho thấy anh chị đã không còn yêu thương nhau, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, anh chị đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị N yêu cầu ly hôn với anh C1 là có cơ sở, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N.

[2.2] Về con chung: Có 03 con chung Trần Thị Bình Nhi, sinh năm 2001 đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Hiện cháu Trần Thị Huỳnh Anh, sinh năm 2004 và Trần Văn Khải Nhi, sinh năm 2010 đang do anh C1 trực tiếp nuôi dưỡng. Chị N đồng ý giao cho anh C1 tiếp tục nuôi dưỡng.

Xét, từ khi ly thân đến nay anh C1 là người trực tiếp nuôi dưỡng các cháu, chị N không cùng anh C1 chăm lo cho các cháu, các cháu có nguyện vọng được chung sống với anh C1. Xét yêu cầu của anh C1 và nguyện vọng của các cháu, để tạo điều kiện phát triển về mọi mặt cho các cháu, ổn định tinh thần, sinh sống học tập cho các cháu, Hội đồng xét cử giao 02 cháu Huỳnh Anh, Khải Nhi cho anh C1 trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp quy định.

Chị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh C1 không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 235, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Căn cứ vào các Điều 9, Điều 19, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

Căn cứ khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Dành cho anh Trần Văn C1 quyền khởi kiện chia tài sản chung thành một vụ kiện khác.

2. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N được ly hôn anh Trần Văn C1.

Giấy chứng nhận kết hôn số 112, quyển số 01, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân xã BM, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

3. Về nuôi con chung: Chị N và anh C1 có 03 con chung tên Trần Thị Bình Nhi, sinh năm 2001 đã thành niên và có khả năng lao động, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Giao cháu Trần Thị Huỳnh Anh, sinh năm 2004 và Trần Văn Khải Nhi, sinh năm 2010 cho anh C1 trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị Nguyễn Thị N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

4. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh C1 không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

6. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số: 0006328 ngày 02 tháng 3 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.

7. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

289
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 366/2020/HNGĐ-ST ngày 31/07/2020 về tranh chấp ly hôn giữa chị N với anh C1

Số hiệu:366/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;