Bản án 363/2021/HNGĐ-ST ngày 09/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 363/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Vào ngày 09 tháng 4 năm 2021, tại Phòng xử - Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, trụ sở số: 416/2, đường Dương Quảng Hàm, Phường 05, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ kiện hôn nhân gia đình thụ lý số: 1203/2020/TLST-HN ngày 02/10/2020 về “tranh chấp Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét số: 58/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L – sinh năm: 1975; địa chỉ: Đường M, Phường N, quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc C – sinh năm: 1971; địa chỉ: Đường M, Phường N, quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh. (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện nộp cho Tòa án nhân dân quận Gò Vấp ngày 24 tháng 9 năm 2020, cũng như các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án Nguyên đơn – bà L, trình bày như sau:

Bà L và ông C kết hôn năm 2003, có đăng ký kết hôn tại UBND Phường P, quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình chung sống có 01 con chung tên là: Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 17/11/2003. Tuy nhiên, cuộc sống chung của bà L và ông C phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, nên không thể tiếp tục chung sống cùng nhau. Do đó, bà L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: được ly hôn với ông Nguyễn Quốc C.

- Về con chung: được nuôi con chung Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 17/11/2003 đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn – ông C trong quá trình giải quyết vụ án trình bày như sau:

Ông C thống nhất với trình bày của bà L về tình trạng hôn nhân của vợ chồng ông bà. Nay, bà L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, ông C không đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Thị L. Ông C cho rằng mâu thuẫn giữa ông và bà L chỉ là mâu thuẫn nhỏ. Mong Tòa án tạo điều kiện để ông và bà L hàn gắn tình cảm.

Tại phiên tòa: Bà L trình bày: Bà vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Trong thời gian từ lúc gửi Đơn lên Tòa cho đến hôm nay đã được Tòa án nhiều lần động viên cho ông C cơ hội nhưng ông C vẫn không thay đổi, không có động thái tích cực để hàn gắn tình cảm vợ chồng với Bà. Bà L đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông C; con chung bà xin nuôi, không yêu cầu ông C cấp dưỡng; tài sản chung, nợ chung bà và ông C sẽ tự thỏa thuận.

Ông C trình bày: Ông không đồng ý ly hôn với bà L vì con chung đang học lớp 12 là năm học cuối cấp, nên ly hôn sẽ ảnh hưởng đến học tập của con. Khi nào con học xong lớp 12 sẽ tính chuyện ly hôn sau. Nhưng nếu bà L vẫn cương quyết ly hôn được Hội đồng xét xử cho ly hôn thì ông yêu cầu được nuôi con chung và yêu cầu bà L cấp dưỡng theo khả năng của bà L. Tài sản chung, nợ chung ông và bà L tự thỏa thuận.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu về việc giải quyết vụ án: Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, thông qua việc kiểm sát thụ lý, lập hồ sơ vụ án và kiểm sát trực tiếp tại phiên tòa hôm nay, Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp có ý kiến như sau:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm này thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án về thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ của những người tham gia tố tụng cũng như thời hạn gửi các văn bản tố tụng, hồ sơ Viện kiểm sát nghiên cứu.

Về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, đương sự đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71, 72 và Điều 234 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử:

- Cấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn về việc xin ly hôn.

- Con chung: Trẻ Nguyễn Thị Thu H sinh ngày 17/11/2003 giao cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông C.

- Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên không xét. Các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xét đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị L nộp cho Tòa án ngày 24 tháng 9 năm 2020. Hội đồng xét xử xác định đây là vụ việc tranh chấp ly hôn và bị đơn cư trú tại quận Gò Vấp, theo quy định tại Điều 28, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số: 21, quyển số: 01/2003 ngày 05 tháng 3 năm 2003 tại Ủy ban nhân dân Phường P, quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Quốc C là quan hệ hôn nhân hợp pháp; nên phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Về yêu cầu xin ly hôn của bà L; Xét thấy, trong thời gian chung sống vợ chồng ông C và bà L không có hạnh phúc do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Bà L đã cố gắng để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết quả. Qua bản tự khai, trình bày tại phiên tòa bà L xác định cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được. Tuy ông C không đồng ý ly hôn nhưng thời gian qua ông C không cho thấy có sự thay đổi thể hiện mong muốn hàn gắn.

Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy thực tế bà L và ông C không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được thì không nhất thiết phải kéo dài cuộc sống vợ chồng nữa; nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà L được ly hôn với ông C.

- Về con chung: Căn cứ vào lời khai của bà L và ông C, đồng thời căn cứ vào giấy khai sinh số: 00472, quyển số: 03/2003 ngày 17/11/2003 của Ủy ban nhân dân Phường P, quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh xác định bà L và ông C có 01 con chung tên: Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 17/11/2003.

Bà L yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông C cấp dưỡng.

Ông C cũng yêu cầu được nuôi con và yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con theo khả năng kinh tế của bà L.

Xét nguyện vọng của trẻ:

Ngày 21 tháng 10 năm 2020, trẻ H có bản khai tại Tòa với nội dung: “Con là con của mẹ Nguyễn Thị L và ba Nguyễn Quốc C. Nếu ba mẹ ly hôn con muốn ở với mẹ”.

Xét một cách toàn diện về mọi mặt thì Hội đồng xét xử nhận thấy nên giao trẻ H cho bà L nuôi dưỡng là hợp lý và có cơ sở hơn; Vì tạo điều kiện cho trẻ H phát triển toàn diện và bà L hoàn toàn có đủ điều kiện để chăm sóc con tốt.

Xét về nguyện vọng của trẻ H thì trẻ mong muốn được ở với mẹ vì mẹ có thời gian chăm sóc và quan tâm trẻ nhiều hơn. Xét độ tuổi của trẻ H đang trong giai đoạn trưởng thành (17 tuổi) cần có người thường xuyên bên cạnh và định hướng tương lai. Do đó, trẻ cần sự chăm sóc, quan tâm của người mẹ hơn vì người phụ nữ chăm sóc con vẫn chu đáo hơn người đàn ông.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy nên giao trẻ H cho bà L nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành là có cơ sở và phù hợp với các quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình.

Do bà L không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con, nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông C, cho đến khi bà L có yêu cầu.

Ông C được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của trẻ, khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi việc trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận. Không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Tự thỏa thuận. Không yêu cầu tòa án giải quyết.

[3] Về án phí:

Án phí hôn nhân sơ thẩm: 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Bà L chịu theo quy định Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) bà L đã nộp tại biên lai số AA/2019/0027049 ngày 02/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, khoản 2 Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp và quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Nguyễn Quốc C. (Giấy chứng nhận kết hôn số: 21, quyển số: 01/2003 ngày 05 tháng 3 năm 2003 tại Ủy ban nhân dân Phường P, quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị).

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 17/11/2003 cho bà Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông C cho đến khi bà L có yêu cầu.

Ông C được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của trẻ, khi cần thiết các bên có quyền xin thay đổi việc trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Hai bên xác định tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Nợ chung: Hai bên xác định tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

5. Án phí sơ thẩm:

- Án phí hôn nhân sơ thẩm: 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Bà L chịu theo quy định Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) bà L đã nộp tại biên lai số AA/2019/0027049 ngày 02/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp.

6. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 363/2021/HNGĐ-ST ngày 09/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:363/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;