Bản án 362/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 362/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 02 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 75/2019/TLST HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 115/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Ngọc Đào H, sinh năm 1995. (Có mặt).

Trú tại tổ 27, ấp Vĩnh Qu, xã Vĩnh Thạnh Tr, huyện CP, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hà N, sinh năm 1991 (vắng mặt).

Trú tại tổ 15, ấp Vinh T, thị trấn CD, huyện CP, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/02/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Lê Ngọc Đào H trình bày: Chị và anh N chung sống từ năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn CD. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau phát sinh mâu thuẫn, không hợp nhau, cải vả nhau, đã ly thân hơn 01 năm, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt, nên xin ly hôn với anh Nguyễn Hà N.

Con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hà Đăng Kh, sinh ngày 27/01/2015, đang ở với anh N, ly hôn đồng ý giao con cho anh N tiếp tục nuôi, chị H không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, chị H giữ y yêu cầu ly hôn, giao con chung cho anh N tiếp tục nuôi, chị H không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung không có.

Anh N vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị H cho rằng chị và anh N chung sống không hòa hợp, đã ly thân hơn 01 năm. Hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị H yêu cầu ly hôn với anh N là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Hà Đăng Kh, sinh ngày 27/01/2015, sau khi vợ chồng ly thân đến nay con chung do anh N chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung nên đề nghị giao cháu Khoa cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không cấp dưỡng nuôi con. Anh N đang nuôi cháu Khoa nhưng từ khi thụ lý vự án đến nay, anh N không có văn bản trình bày ý kiến về cấp dưỡng nuôi con, nên đề nghị chấp nhận ý kiến của chị H, sau này anh N có yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con chung thì có quyền khởi kiện yêu cầu trong một vụ án khác.

- Về tài sản chung; nợ chung: Không có. Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Hà N có hộ khẩu thường trú tại thị trấn CD, huyện CP. Chị H khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Bị đơn anh N được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nguyên đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Chị H và anh N chung sống với nhau vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn CD, huyện CP, tỉnh An Giang nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Sau khi kết hôn anh chị có cuộc sống hạnh phúc được một thời gian, nhưng thời gian sau chị H và anh N xảy ra mâu thuẫn, cải vả nhau, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, đã ly thân hơn 01 năm, hiện nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị H xin ly hôn với anh N. Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa chị H kiên quyết xin ly hôn với anh N. Tòa án đã triệu tập anh N để tiến hành hòa giải nhưng anh N không đến tham dự. Hội đồng xét xử xét thấy anh N không có ý định hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H.

- Về con chung: Chị H và anh N chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Hà Đăng Kh, sinh ngày 27/01/2015 đang ở với anh N, ly hôn chị H yêu cầu giao con chung cho anh N tiếp tục nuôi dưỡng. Xét, từ khi ly thân đến nay cháu Khoa do anh N chăm sóc, nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung, theo yêu cầu của chị H giao con chung cho anh N tiếp tục nuôi. Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Nguyễn Hà Đăng Kh, sinh ngày 27/01/2015 cho anh N được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không cấp dưỡng nuôi con, anh N không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H là chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh N nếu có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con thì có quyền kiện yêu cầu trong một vụ án khác.

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị H phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 9; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chị Lê Ngọc Đào H được ly hôn với anh Nguyễn Hà N.

Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Hà Đăng Kh, sinh ngày 27/01/2015 cho anh N được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh N cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở chị H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Lê Ngọc Đào H phải chịu 300.000đ a tr m ngh n đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào 300.000đ a tr m ngh n đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001115 ngày 20 tháng 02 năm 2019 của Cục thi hành án dân sự huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

 
Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 362/2019/HNGĐ-ST ngày 02/08/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:362/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;