Bản án 36/2021/DS-ST ngày 16/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

 BẢN ÁN 36/2021/DS-ST NGÀY 16/06/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 16/6/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 317/2020/TLST- DS ngày 24 tháng 11 năm 2020 về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2021/QĐXXST-DS ngày 12/5/2021, giữa:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank); địa chỉ: Số 02, đường L, quận B, Thành phố H;

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Phương Th; chức vụ: Trưởng phòng Kế hoạch- Kinh doanh Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh Hội Thương Đông Gia Lai; địa chỉ: Số 115, đường H, phường H, thành phố P.

(Theo văn bản ủy quyền số 31/NHNoHTĐGL- GUQ, ngày 17/3/2021)(có mặt)

- Bị đơn: Bà Trần Thị H, sinh năm 1968; địa chỉ: Số 19/3/2, đường N G K, tổ A, phường Phù Đổng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Bà Huỳnh Thị Phương Th, là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua Chi nhánh Hội Thương Đông Gia Lai và bà Trần Thị H đã ký kết Hợp đồng tín dụng số 5017-LAV-201800 vào ngày 07/3/2018. Theo đó, bà Hạnh đã vay của Ngân hàng 200.000.000 đồng, thời hạn vay tùy thuộc vào đối tượng vay được thỏa thuận trên từng giấy nhận nợ, bao gồm:

Giấy nhận nợ lần 1 (ngày 07/3/2018): giải ngân 200.000.000 đồng, thời hạn vay 60 tháng; kỳ hạn trả nợ gốc 05 kỳ, lãi suất 10,50%/năm, lãi suất nợ quá hạn 15,75%/năm, cụ thể:

Kỳ 1: ngày 07/3/2019 số tiền 40.000.000 đồng.

Kỳ 2: ngày 07/3/2020 số tiền 40.000.000 đồng (tính đến ngày 30/9/2020 đã quá hạn 205 ngày).

Kỳ 3: ngày 07/3/2021 số tiền 40.000.000 đồng. Kỳ 4: ngày 07/3/2022 số tiền 40.000.000 đồng. Kỳ 5: ngày 07/3/2023 số tiền 40.000.000 đồng.

Trong số tiền vay, đến ngày 07/3/2019 bà Hạnh đã trả nợ gốc kỳ 1 được 40.000.000 đồng.

Giấy nhận nợ lần 2 (ngày 08/3/2019): giải ngân số tiền 40.000.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng; lãi suất 12%/năm, lãi suất nợ quá hạn 18%/năm; kỳ hạn trả nợ gốc 02 kỳ.

Kỳ 1: ngày 08/3/2020 số tiền 20.000.000 đồng.

Kỳ 2: ngày 07/3/2021 số tiền 20.000.000 đồng (tính đến ngày 30/9/2020 đã quá hạn 205 ngày).

Khi vay tiền, bà Trần Thị H đã đồng ý ký hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 4262/TC ngày 23/5/2016 và phụ lục hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 4262/01/PLHĐ ngày 07/3/2018, thế chấp tài sản để đảm bảo cho khoản nợ là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà Trần Thị H tại thửa đất số 38, tờ bản đồ số 26, diện tích 72 m2; địa chỉ: tổ 06 phường Hội Phú, Pleiku (Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 622008 do Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku cấp ngày 02/11/2007).

Tuy vậy, sau khi vay tiền, bà H trả lãi đến ngày 26/5/2020 thì không trả nữa, đồng thời khoản nợ gốc đến hạn bà H cũng không trả.

Vì vậy, tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, theo đó Ngân hàng Agribank yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết buộc bà Trần Thị H phải trả cho Ngân hàng Agribank 200.000.000 đồng tiền gốc và nợ lãi tính đến ngày 16/6/2021 là 28.016.714 đồng (trong đó lãi trong hạn 22.901.919 đồng và lãi quá hạn là 5.114.795 đồng).

Trong trường hợp bà Trần Thị H không trả được nợ gốc và nợ lãi thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ.

2. Trong quá trình giải quyết vụ án, bà Trần Thị H vắng mặt nên không có lời khai tại hồ sơ.

3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân thành phố Pleiku đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm nghị án và tại phiên tòa được thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy vậy, thời hạn giải quyết vụ án chưa bảo đảm.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Agribank, buộc bà Trần Thị H phải trả cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ gốc và tiền nợ lãi chưa thanh toán theo như yêu cầu của Ngân hàng; trong trường hợp bị đơn không trả được nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ; bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ cũng như phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra, xem xét và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua Chi nhánh Hội Thương Đông Gia Lai khởi kiện yêu cầu bà Trần Thị H phải trả 200.000.000 đồng tiền gốc và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng số 5017-LAV-201800 vào ngày 07/3/2018. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì quan hệ pháp luật được xác định là tranh chấp Hợp đồng tín dụng; bị đơn có địa chỉ tại số 19/3/2, đường N G K, tổ A, phường Phù Đổng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

[1.2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tống đạt, triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng phía bị đơn vẫn vắng mặt, không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

[2.1] Về yêu cầu bà Trần Thị H trả nợ gốc 200.000.000 đồng và nợ lãi tính đến ngày 16/6/2021 là 28.016.714 đồng.

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định: Giữa Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua Chi nhánh Hội Thương Đông Gia Lai và bà Trần Thị H có xác lập hợp đồng tín dụng số 5017-LAV-201800 vào ngày 07/3/2018; hợp đồng các bên có thỏa thuận về thời hạn trả nợ cũng như có thỏa thuận về lãi suất của số tiền vay và Ngân hàng đã giải ngân số tiền vay cho bị đơn vay 200.000.000 đồng. Tuy vậy, sau khi vay tiền, bà Trần Thị H đã không thực hiện đúng các điều khoản mà các bên đã ký kết, đã vi phạm về nghĩa vụ của bên vay, không trả nợ lãi và nợ gốc khi đến hạn. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 117, 118, 119 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91 và khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bà Trần Thị H phải trả cho Ngân hàng Agribank nợ gốc 200.000.000 đồng và nợ lãi tính đến ngày 16/6/2021 là 28.016.714 đồng.

[2.2] Về hợp đồng thế chấp số 4262/TC ngày 23/5/2016 và phụ lục hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 4262/01/PLHĐ ngày 07/3/2018. Các hợp đồng thể hiện bà Trần Thị H đã đồng ý ký thế chấp quyền sử dụng đất số AK 622008 để đảm bảo cho khoản nợ; tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà Trần Thị H tại thửa đất số 38, tờ bản đồ số 26, diện tích 72 m2; địa chỉ: tổ 06 phường Hội Phú, Pleiku. Hợp đồng thế chấp này được công chứng tại Phòng Công chứng số 1 tỉnh Gia Lai và tài sản thế chấp được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai có hình thức và nội dung phù hợp theo quy định pháp luật, nên phát sinh hiệu lực đối với các bên, vì vậy, nguyên đơn yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ là có cơ sở; phù hợp theo quy định tại các Điều 317, 318, 319, 323 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về xử lý tài sản thế chấp khi bị đơn không trả được khoản nợ.

[3] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ngân hàng đã nộp tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 1.800.000 đồng. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bà Trần Thị H phải hoàn trả số tiền này cho Ngân hàng Agribank.

[4]Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền nguyên đơn yêu cầu được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 147, 158, 227, 228, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 117, 118, 119, 317, 318, 319, 323 Bộ luật Dân sự năm 2015;

các Điều 91, 94 và 95 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Buộc bà Trần Thị H phải trả cho Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thông qua Chi nhánh Hội Thương Đông Gia Lai số tiền nợ gốc 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng) và nợ lãi tính đến ngày 16/6/2021 là 28.016.714 đồng (trong đó lãi trong hạn 22.901.919 đồng và lãi quá hạn là 5.114.795 đồng).

Kể từ ngày 17/6/2021 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng số 5017-LAV-201800 ngày 07/3/2018.

Trường hợp bà Trần Thị H không trả được các khoản nợ nêu trên cho Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ, tài sản được quyền yêu cầu phát mãi gồm:

Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà Trần Thị H tại thửa đất số 38, tờ bản đồ số 26, diện tích 72 m2; địa chỉ: tổ 06 phường Hội Phú, Pleiku (Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 622008 do Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku cấp ngày 02/11/2007).

2. Về án phí: Bà Trần Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 11.400.836 đồng (mười một triệu, bốn trăm nghìn, tám trăm ba mươi sáu đồng).

Hoàn trả cho Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 5.293.774 đồng (năm triệu, hai trăm chín mươi ba nghìn, bảy trăm bảy mươi tư đồng).

3. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Bà Trần Thị H phải trả cho Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 1.800.000 đồng (một triệu tám trăm nghìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên toà hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 36/2021/DS-ST ngày 16/06/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:36/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;