Bản án 36/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 36/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2020 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 28 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 170/2020/TLST-HNGĐ ngày 16/3/2020 về việc “Không công nhận vợ chồng”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/5/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơnPhạm Thị Tuyết S, sinh năm 1974.

Hộ khẩu thường trú: ấp 6, xã T, huyện L, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1972.

Hộ khẩu thường trú: ấp 6, xã T, huyện L, tỉnh Đồng Nai.

(Các đương sự có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Phạm Thị Tuyết S trình bày: Bà và ông Nguyễn Thanh H tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1993 đến nay nhưng cả hai không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, hai vợ chồng hạnh phúc thời gian đầu sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng tính cách không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống mặc dù cả hai đã nhiều lần tâm sự, trao đổi với nhau để khắc phục và điều chỉnh lại nhưng vẫn không thể tìm tiếng nói chung, từ năm 2015 đến nay bà và ông H đã ly thân, không còn sống chung với nhau. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị Tòa án không công nhận vợ chồng giữa bà và ông Nguyễn Thanh H.

Về con chung: Hai vợ chồng bà có 03 người con chung gồm Nguyễn Ái Q, sinh năm 1994, Nguyễn Quốc Th, sinh năm 2003, Nguyễn Thiện N, sinh năm 2014. Sau khi ly hôn bà đề nghị giao hai con chung là Nguyễn Quốc Th và Nguyễn Thiện N cho bà chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, tạm thời bà không yêu cầu ông Nguyễn Thanh H cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với con chung Nguyễn Ái Q đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn ông Nguyễn Thanh H trình bày: Ông và bà Phạm Thị Tuyết S tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1993 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau, cả hai thường xuyên cãi vã về các vấn đề trong cuộc sống. Nay bà Phạm Thị Tuyết S yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng thì ông đồng ý vì giữa ông và bà Phạm Thị Tuyết S tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài.

Về con chung: Hai vợ chồng có 03 người con chung gồm Nguyễn Ái Q, sinh năm 1994, Nguyễn Quốc Th, sinh năm 2003, Nguyễn Thiện N, sinh năm 2014. Sau khi ly hôn ông đồng ý giao hai con chung là Nguyễn Quốc Th và Nguyễn Thiện N cho bà Phạm Thị Tuyết S chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, tạm thời ông không cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với con chung Nguyễn Ái Q đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tham gia phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ đầy đủ, khách quan, thời hạn tố tụng được đảm bảo và các văn bản tố tụng được tống đạt hợp lệ. Phiên tòa được thực hiện dân chủ, bình đẳng. Về nội dung vụ án: Bà Phạm Thị Tuyết S và ông Nguyễn Thanh H chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, nay các đương sự xin ly hôn, do đó, đề nghị HĐXX áp dụng Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Luật hôn nhân gia đình năm 2000, Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội và Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BTP của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao không công nhận vợ chồng giữa bà Phạm Thị Tuyết S và ông Nguyễn Thanh H. Về con chung, cháu Nguyễn Ái Quốc đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết, đề nghị giao hai con chung là cháu Nguyễn Quốc T và cháu Nguyễn Thiện N cho bà Phạm Thị Tuyết S chăm sóc giáo dục, tạm thời ông Nguyễn Thanh H không phải cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung, nợ chung không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Bà Phạm Thị Tuyết S khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với ông Nguyễn Thanh H. Do bà Sương và ông H chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn nên quan hệ pháp luật trong vụ án này được xác định là “Không công nhận vợ chồng”.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà Phạm Thị Tuyết S và ông Nguyễn Thanh H có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Tuyết S và ông Nguyễn Thanh H chung sống với nhau tự nguyện từ năm 1993, cùng nhau xây dựng gia đình và đủ điều kiện để kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn là trái với quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 thì “Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng”. Tại Điểm b Khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 quy định “Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng” và tại hướng dẫn điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành luật Hôn nhân gia đình năm 2000 thì “Kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, giải quyết bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng”.

Quá trình chung sống, bà Phạm Thị Tuyết S và ông Nguyễn Thanh H phát sinh mâu thuẫn do tính cách của hai người không hợp nhau, không thống nhất được với nhau về các vấn đề trong gia đình, đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, cả hai đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, áp dụng Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000, Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội và Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao không công nhận vợ chồng giữa bà Phạm Thị Tuyết S và ông Nguyễn Thanh H.

[3] Về con chung: Cháu Nguyễn Ái Q đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết, các đương sự thỏa thuận giao con chung là cháu Nguyễn Quốc Th và cháu Nguyễn Thiện N cho bà Phạm Thị Tuyết S chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, tạm thời ông Nguyễn Thanh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Sau khi ly hôn, ông Nguyễn Thanh H được quyền thăm nom con, không ai được cản trở ông Hùng thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên cũng như mức cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Bà Phạm Thị Tuyết S phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ.

[6] Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tại phiên tòa về nội dung vụ án là phù hợp nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Áp dụng Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 11, Điều 87 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Điểm b Khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội; Điểm b khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Tuyết S.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phạm Thị Tuyết S và ông Nguyễn Thanh H.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Quốc Th sinh năm 2003 và cháu Nguyễn Thiện N sinh năm 2014 cho bà Phạm Thị Tuyết S chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, tạm thời ông Nguyễn Thanh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Sau khi ly hôn, ông Nguyễn Thanh H được quyền thăm nom con, không ai được cản trở ông H thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên cũng như mức cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

- Về án phí: Bà Phạm Thị Tuyết S phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà S đã nộp theo biên lai thu số 0003213 ngày10/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Thành được trừ vào tiền án phí bà Phạm Thị Tuyết S phải nộp.

Bà Phạm Thị Tuyết S và ông Nguyễn Thanh H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

282
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 36/2020/HNGĐ-ST ngày 28/05/2020 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:36/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;