Bản án 36/2020/DSST ngày 31/07/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN N – THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 36/2020/DSST NGÀY 31/07/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 31 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân quận N tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 87/2020/TLST- DSST ngày 05 tháng 3 năm 2020 về việc tranh chấp “Hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 324/2020/QĐST- DSST ngày 15/7/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S Trụ sở: 266-268 đường N, phường 8, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ chi nhánh Cần Thơ: 95-97-99 đường V, phường T, quận N, thành phố Cần Thơ.

Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng Giám Đốc Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Lê Duy P, sinh năm 1983 (Văn bản ủy quyền ngày 07/11/2019) - Có mặt

* Bị đơn: Lê Trần Kim Ng, sinh năm 1992.

ĐKTT: 12B23, khu dân cư 91B, khu vực 6, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ. (Bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai trong quá trình giải quyết – Đại diện theo ủy quyền nguyên đơn trình bày:

Căn cứ vào mức thu nhập hàng tháng của bà Lê Trần Kim Ng, ngày 31/7/2017, Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) đã ký với bà Lê Trần Kim Ng hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản, Điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng) với nội dung là Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng JCB Car Card Gold – NOT ISSUE 356480-9576 cho bà Ng với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng. Lãi suất tại thời điểm làm thẻ là 2.15%/tháng. Mục đích là tiêu dùng cá nhân. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà Ng đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 25.850.000đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà Ng đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 17.070.000đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà Ng vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà Ng vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại Điều 2 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ nên ngày 31/5/2019, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản). Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà Lê Trần Kim Ng phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 27/10/2019 là: 24.388.117 đồng (trong đó nợ gốc là 19.908.637 đồng, nợ lãi là 4.479.480 đồng).

Phía bị đơn – bà Ng: Đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không có mặt theo triệu tập. Do vậy, Tòa án tiến hành lập thủ tục để đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên toà:

Bị đơn vắng mặt.

Đại diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền gốc và lãi theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký, tính đến ngày 31/7/2020: 31.306.425 đồng (trong đó nợ gốc là 19.908.637 đồng, nợ lãi là 11.397.788 đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, căn cứ kết quả được thẩm tra công khai tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Đây là tranh chấp dân sự về “Hợp đồng tín dụng” giữa pháp nhân với cá nhân. Tranh chấp này do Bộ luật dân sự, Luật các tổ chức tín dụng điều chỉnh và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Do bà Ng thường xuyên vắng nhà, nên Tòa án không thực hiện được việc tống đạt trực tiếp cho bà Ng. Để đảm bảo việc cấp tống đạt cho đương sự, Tòa án đã tiến hành niêm yết các thông báo triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét xử tại nhà và trụ sở Ủy ban nhân dân phường A – nơi bị đơn có đăng ký hộ khẩu thường trú. Nay căn cứ vào các thủ tục tố tụng đã được tiến hành hợp lệ, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt đối với bị đơn theo quy định tại Điều 179; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tiền gốc và lãi còn nợ theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng đã ký ngày 31/7/2017. Tài liệu chứng cứ nguyên đơn cung cấp để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là: Hợp đồng sử dụng thẻ có chữ ký của bị đơn, sao kê lịch trình thanh toán nợ… theo đó đã chứng minh được phía bị đơn có sử dụng thẻ tín dụng do nguyên đơn phát hành với hạn mức là 20.000.000 đồng, lãi suất trong hạn là 2,5%/tháng và chỉ mới thanh toán được số tiền 17.070.000 đồng và không tiếp tục thanh toán cho đến nay là vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. Do vậy, phía nguyên đơn đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và khởi kiện buộc bị đơn phải thanh toán số tiền còn nợ là có căn cứ. Tiền gốc và lãi tính đến ngày 31/7/2020 bị đơn phải thanh toán là 31.306.425 đồng.

Ngoài ra, phía bị đơn vẫn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh trên dư nợ gốc, theo hợp đồng đã ký cho đến khi dứt nợ.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn được chấp nhận yêu cầu nên được nhận lại tạm ứng án phí đã nộp. Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; 179, 228 và Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 466 Bộ luật dân sự.

Các Điều Từ 90 đến 95 Luật các tổ chức tín dụng.

Thông tư liên tịch số 39 ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Buộc bà Lê Trần Kim Ng phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền gốc và lãi (tính đến ngày 31/7/2020) tổng cộng là 31.306.425 đồng (ba mươi mốt triệu, ba trăm lẻ sáu ngàn, bốn trăm hai mươi lăm đồng).

- Bị đơn vẫn phải tiếp tục trả tiền lãi trên dư nợ gốc còn nợ nguyên đơn theo hợp đồng đã ký cho đến khi dứt nợ.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Bị đơn phải chịu 1.565.000 đồng.

- Nguyên đơn được nhận lại: 610.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã đóng theo biên lai thu số 002230 ngày 09/01/2020 tại Chi cục thi hành án quận N.

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 36/2020/DSST ngày 31/07/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:36/2020/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;