Bản án 36/2020/DS-ST ngày 26/08/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 36/2020/DS-ST NGÀY 26/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 26 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 38/2020/TLST- DS ngày 15 tháng 01 năm 2020 về "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 30/2020/QĐXXST- DS ngày 16 tháng 7 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2020/QĐST-DS ngày 31/7/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam.

Địa chỉ: 35 H, quận K, TP. Hà Nội:

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Văn C; chức vụ: Giám đốc Chi nhánh Đ - Là người đại diện theo ủy quyền, theo quyết định ủy quyền số 804/QĐ ngày 22/8/2019 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Đ Việt Nam.

Người được ủy quyền lại của nguyên đơn: Ông Trần Văn H, chức vụ Giám đốc phòng giao dịch huyện Đ là người đại diện theo ủy quyền, theo văn bản ủy quyền số 962A/QĐ - B.ĐNO ngày 22/8/2019 của Giám đốc Chi nhánh Đ.

Địa chỉ: T2, thị trấn A, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông - Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Ông Trần Văn H1, sinh năm: 1973; vắng mặt. Địa chỉ: T11, xã Nâm N, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Văn Thị N; vắng mặt. Địa chỉ: T11, xã Nâm N, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 06 tháng 01 năm 2020 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa ông Trần Văn H người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Căn cứ vào Hợp đồng ủy quyền được công chứng số 2794 ngày 30/6/2017giữa ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N về việc bà N ủy quyền cho ông H1 được nhân danh mình ký các văn bản liên quan đến việc vay vốn gồm Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp đối với tài sản QSD đất số CI 392911, do UBND huyện Đ cấp ngày 27/06/2017.

Tại Hợp đồng tín dụng số 01/2017/5262194/HĐTD ngày 04/7/2017, ông Trần Văn H1 đã ký với tư cách đại diện vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam - Chi nhánh Đ với số tiền 600.000.000 đồng (Sáu trăm triệu đồng); thời hạn vay: 60 tháng; mục đích vay trồng mới tiêu, làm đường, sân phơi, lãi suất vay là 12,5 %/ năm, lãi suất này được điều chỉnh vào ngày đầu tiên hàng quý, lãi suất được điều chỉnh bằng lãi suất niêm yết do Ngân hàng Đ công bố tại thời điểm điều chỉnh. Lãi suất quá hạn áp dụng đối với nợ gốc quá hạn là 150% lãi suất cho vay trong hạn; lãi suất chậm trả tối đa là 10%/ năm/ trên số dư chậm trả. Trường hợp bên vay vi phạm thì bị phạt theo mức bằng 2% được tính trên nợ gốc tại thời điểm vi phạm; thời hạn trả nợ gốc vào ngày 04/7 hàng năm (Kể từ ngày 04/7/2018), với số tiền gốc trả theo kỳ là 120.000.000 đồng; trả nợ lãi:

02 tháng/lần vào ngày 01 của tháng đến hạn phải trả lãi.

Qúa trình thực hiện hợp đồng ông H1, bà N đã trả được 120.000.000 đồng tiền gốc và tiền lãi đã trả là 94.109.589 đồng. Tuy nhiên, đến kỳ trả nợ lãi tiếp theo không trả nên ngày vi phạm trả lãi của hợp đồng là ngày 02/01/2019 và quá hạn trả nợ gốc từ tháng 7/2019 nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ này sang nợ quá hạn.

* Dư nợ hiện tại tính đến ngày 26/8/2020 đối với hợp đồng tín dụng trên là:

+ Nợ tiền gốc: 480.000.000 đồng.

+ Lãi trong hạn là 109.150.685 đồng + Lãi chậm trả: 4.458.904 đồng - Tại hợp đồng tín dụng số 01/2018/5262194/HĐTD, ngày 19/6/2018, ông Trần Văn H1 đã ký với tư cách đại diện vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam - Phòng giao dịch Đ - Chi nhánh Đ với số tiền 520.000.000 đồng (Năm trăm hai mươi triệu đồng); thời hạn vay: 11 tháng; chăm sóc cà phê, tiêu và sữa nhà, lãi suất vay là 10,5 %/ năm, cố định 03 tháng đầu, sau đó lãi suất được điều chỉnh vào ngày đầu tiên của quý, lãi suất được điều chỉnh bằng lãi suất niêm yết do Ngân hàng Đ công bố tại thời điểm điều chỉnh. Lãi suất quá hạn áp dụng đối với nợ gốc qua hạn là 150% lãi suất cho vay trong hạn; lãi suất chậm trả tối đa là 10%/ năm/ trên số dư lãi chậm trả. Trường hợp bên vay vi phạm thì bị phạt theo mức bằng 2% được tính trên nợ gốc tại thời điểm vi phạm; thời hạn trả nợ gốc vào ngày 19/5/2019. Qúa trình thực hiện hợp đồng ông H1, bà N đã trả được 24.981.370 đồng. Tuy nhiên, đến kỳ trả nợ ông H1, bà N không trả nên Ngân hàng đã chuyển toàn bộ dư nợ này sang nợ quá hạn.

* Dư nợ hiện tại tính đến ngày 26/8/2020 đối với hợp đồng tín dụng trên là:

+ Nợ tiền gốc: 520.000.000 đồng.

+ Lãi trong hạn là 94.540.274 đồng + Lãi chậm trả: 19.596.164 đồng Các tài sản bảo đảm cho các hợp đồng tín dụng trên, được ông Trần Văn H1 ký hợp đồng thế chấp như sau:

 

 STT

Số phát hành

Nơi phát hành

Ngày phát hành

 Số hợp đồng

Ngày ký HĐTC

 01

 CI 392911

UBND huyện Đ

 27/06/2017

 01/2017/5262194/HĐTC

 03/07/2017

 Các khoản vay trên đã quá hạn, Ngân hàng đã thông báo thu hồi nợ nhiều lần nhưng không có kết quả; Trong Hợp đồng tín dụng ông Trần Văn H1 ký với tư cách là đại diện. Tuy nhiên, mục đích vay là phục vụ gia đình và đầu tư rẫy. Hiện nay, khoản vay này đã quá hạn, ông H1, bà N không có khả năng trả. Vì vậy, để đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh, Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

Buộc ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam toàn bộ số tiền nợ gốc đối với các hợp đồng tín dụng như trình bày trên là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng), nợ lãi trong hạn và lãi quá hạn theo các Hợp đồng tín dụng trên tính đến ngày 26/8/2020 là 227.746.027 đồng (Hai trăm hai mươi bảy triệu bảy trăm bốn mươi sáu nghìn không trăm hai mươi bảy đồng),trong đó lãi trong hạn của các hợp đồng tín dụng là 203.690.959 đồng, lãi quá hạn của các hợp đồng tín dụng là 24.055.068 đồng.

Kể từ ngày 27/8/2020, ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N tiếp tục phải chịu lãi suất phát sinh theo thỏa thuận như hai bên ký kết theo các Hợp đồng tín dụng đã ký số: 01/2017/5262194/HĐTD ngày 04/7/2017 và hợp đồng số 01/2018/5262194/HĐTD, ngày 19/6/2018, tương ứng với thời gian và số tiền gốc chậm trả cho đến khi thi hành án xong.

Trường hợp ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N không trả được nợ cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số 01/2017/5262194/HĐTC ngày 03/07/2017 để thu hồi nợ cho Ngân hàng.

Trường hợp tài sản thế chấp không đủ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản hợp pháp khác của ông H1và bà Nga để thi hành án thu hồi nợ cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ theo quy định.

Bị đơn ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N : Qúa trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh, niêm yết, yêu cầu ông Võ Tiến T là anh rể thông báo cho các đương sự biết thời hạn về giải quyết. Tuy nhiên, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không có mặt theo các văn bản tố tụng mà Tòa án niêm yết và tống đạt trực tiếp cho anh T (Cam kết giao lại). Vì vậy, Tòa án không tiến hành lấy lời khai, công khai chứng cứ và hòa giải được vụ án nên Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông trình bày quan điểm giải quyết vụ án: Về việc chấp hành pháp luật của những người tiến hành tố tụng từ khi thụ lý đến giai đoạn xét xử chấp hành đúng quy định của BLTTDS quy định. Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không chấp hành pháp luật trong việc giải quyết vụ án.

- Về nội dung: Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 70, 72, 73, Điều 147, Điều 157, Điều 173, Điều 177, Điều 179 điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Áp dụng Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Áp dụng các Điều 298, Điều 299, Điều 317, Điều 318, 319, 320 Điều 323 Bộ luật dân sự:

Đề nghị HĐXX: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Buộc ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N phải trả cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam toàn bộ số tiền nợ gốc còn lại đối với các hợp đồng tín dụng là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng), nợ lãi trong hạn và lãi quá hạn theo các Hợp đồng tín dụng tính đến ngày 26/8/2020 là 227.746.027 đồng (Hai trăm hai mươi bảy triệu bảy trăm bốn mươi sáu nghìn không trăm hai mươi bảy đồng),trong đó lãi trong hạn là 203.690.959 đồng, lãi quá hạn là 24.055.068 đồng.

Kể từ ngày 27/8/2020, ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N tiếp tục phải chịu lãi suất phát sinh theo thỏa thuận như hai bên ký kết theo các Hợp đồng tín dụng đã ký số: 01/2017/5262194/HĐTD ngày 04/7/2017 và hợp đồng số 01/2018/5262194/HĐTD, ngày 19/6/2018, tương ứng với thời gian và số tiền gốc chậm trả cho đến khi thi hành án xong.

Trường hợp ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N không trả được nợ cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số 01/2017/5262194/HĐTC ngày 03/07/2017 để thu hồi nợ cho Ngân hàng.

Trường hợp tài sản thế chấp không đủ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản hợp pháp khác của ông H1 và bà N để thi hành án thu hồi nợ cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ theo quy định.

Về các vấn đề khác đề nghị HĐXX giải quyết theo quy định của pháp luật. Ý kiến khắc phục khác: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

I.Về tố tụng:

[1]Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N phải trả số tiền gốc còn nợ lại của các Hợp đồng tín dụng đã ký số: 01/2017/5262194/HĐTD ngày 04/7/2017 và hợp đồng số 01/2018/5262194/HĐTD, ngày 19/6/2018 là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) và tổng tiền lãi trong hạn và quá hạn tính đến ngày 26/8/2020 đối với 02 hợp đồng tín dụng đã ký kết là 227.746.027 đồng (Hai trăm hai mươi bảy triệu bảy trăm bốn mươi sáu nghìn không trăm hai mươi bảy đồng). Hiện nay, ông H1 và bà N có đăng ký hộ khẩu tại xã N .Vì vậy, Quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được quy định khoản 1 Điều 26 BLTTDS và thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông theo điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2] Về chấp hành pháp luật của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đúng theo quy định tại Điều 173, Điều 177, 179 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vẫn vắng mặt không có lý do.

Vì vậy, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không chấp hành pháp luật được coi tự ý từ bỏ quyền được tham gia tố tụng, quyền tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình quy định tại Điều 70, Điều 72, 73 của BLTTDS.

[3] Xét nội dung tranh chấp:

[3.1] Căn cứ các hợp đồng tín dụng số: 01/2017/5262194/HĐTD ngày 04/7/2017 và hợp đồng tín dụng số 01/2018/5262194/HĐTD, ngày 19/6/2018, các khoản vay trên ông H1 và bà N đã quá hạn, Ngân hàng đã thông báo thu hồi nợ nhiều lần nhưng không có kết quả; trong Hợp đồng tín dụng ông H1 ký với tư cách là đại diện (Theo hợp đồng ủy quyền công chứng số 2794 ngày 30/6/2017). Mục đích vay là phục vụ gia đình và đầu tư rẫy. Khoản vay này tính đến ngày xét xử ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N còn nợ Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam tổng số tiền nợ gốc theo các hợp đồng tín dụng đã ký là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng), lãi trong hạn và quá hạn theo các Hợp đồng tín dụng trên tính đến ngày 26/8/2020 là 227.746.027 đồng (Hai trăm hai mươi bảy triệu bảy trăm bốn mươi sáu nghìn không trăm hai mươi bảy đồng), trong đó lãi trong hạn của các hợp đồng tín dụng là 203.690.959 đồng, lãi quá hạn của các hợp đồng tín dụng là 24.055.068 đồng. Nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam là có căn cứ nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng (có bảng tính lãi cụ thể nộp cho Tòa án đến ngày xét xử).

[3.2] Kể từ ngày 27/8/2020, ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N tiếp tục phải chịu lãi suất phát sinh theo thỏa thuận như hai bên ký kết theo các Hợp đồng tín dụng đã ký số: 01/2017/5262194/HĐTD ngày 04/7/2017 và hợp đồng số 01/2018/5262194/HĐTD, ngày 19/6/2018, tương ứng với thời gian và số tiền gốc chậm trả cho đến khi thi hành án xong.

[3.3] Xét hợp đồng thế chấp số 01/2017/5262194/HĐTC ngày 03/07/2017, ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N đã dùng tài sản của mình là quyền sử dụng đất để bảo lãnh nhằm bảo đảm cho khoản vay theo các hợp đồng tín dụng đã được lập thành văn bản, được đăng ký thế chấp theo quy định. Trường hợp đến hạn mà không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì có quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Qua xem xét thẩm định tại chỗ đo đạc thực tế thì tài sản thế chấp trên có diện tích đúng với diện tích ông H1 và bà N được cấp theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và là tài sản đứng tên ông H1 và bà N đã thế chấp, phù hợp với quy định tại Điều 317, Điều 318, Điều 323 Bộ luật dân sự.

[3.4] Trường hợp sau khi bản án có hiệu lực pháp luật mà ông H1 và bà N không trả nợ nợ cho Ngân hàng theo quy định thì Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp trên để thu hồi nợ cho Ngân hàng.

[3.5] Trường hợp tài sản thế chấp không đủ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản hợp pháp khác của ông H1 và bà N để thi hành án thu hồi nợ cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ theo quy định.

[4] Xét quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và đúng pháp luật nên được chấp nhận.

[5] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp là 2.500.000 đồng, Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam đã nộp tạm ứng toàn bộ số tiền trên, do yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận nên cần buộc Trần Văn H1 và bà Văn Thị N phải chịu chi phí này để hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam số tiền 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng).

[6] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với số tiền 1.227.746.027 đồng (Một tỷ hai trăm hai mươi bảy triệu bảy trăm bốn mươi sáu nghìn không trăm hai mươi bảy đồng) = 36.000.000 đồng + (3 % của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng (là 427.746.027 đồng x 3%) = 12.832.380 đồng.

Tổng cộng án phí phải chịu là: 36.000.000 đồng + 12.832.380 đồng = 48.832.380 đồng (Bốn mươi tám triệu tám trăm ba mươi hai nghìn ba trăm tám mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 70, 72, 73, Điều 147, Điều 157, Điều 173, Điều 177, Điều 179 điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự:

Áp dụng Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Áp dụng các Điều 298, Điều 299, Điều 317, Điều 318, 319, 320 Điều 323 Bộ luật dân sự:

Tuyên xử:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam.

Buộc ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N phải trả cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam toàn bộ số tiền nợ gốc còn lại là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) và tổng tiền lãi trong hạn và quá hạn theo các Hợp đồng tín dụng đã ký tính đến ngày 26/8/2020 là 227.746.027 đồng (Hai trăm hai mươi bảy triệu bảy trăm bốn mươi sáu nghìn không trăm hai mươi bảy đồng),trong đó lãi trong hạn là 203.690.959 đồng, lãi quá hạn là 24.055.068 đồng.

Kể từ ngày 27/8/2020, ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N tiếp tục phải chịu lãi suất phát sinh theo thỏa thuận như hai bên ký kết theo các Hợp đồng tín dụng đã ký số: 01/2017/5262194/HĐTD ngày 04/7/2017 và hợp đồng số 01/2018/5262194/HĐTD, ngày 19/6/2018, tương ứng với thời gian và số tiền gốc chậm trả cho đến khi thi hành án xong.

Trường hợp ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N không trả được nợ cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp số 01/2017/5262194/HĐTC ngày 03/07/2017 để thu hồi nợ cho Ngân hàng.

Tài sản bảo đảm để xử lý và thu hồi nợ tại Hợp đồng thế chấp trên là:

 

 STT

Số phát hành

Nơi phát hành

Ngày phát hành

 Số hợp đồng

Ngày ký HĐTC

 01

 CI 392911

UBND huyện Đ

 27/06/2017

 01/2017/5262194/HĐTC

 03/07/2017

Trường hợp tài sản thế chấp không đủ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản hợp pháp khác của ông H1 và bà N để thi hành án thu hồi nợ cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ theo quy định.

2. Về chi phí tố tụng khác: Căn cứ khoản 1 Điều 157 BLTTDS: Buộc ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N phải chịu 2.500.000 đồng tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ; hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ triển Việt Nam số tiền 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm nghìn đồng) mà Ngân hàng đã nộp tạm ứng.

3. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Buộc ông Trần Văn H1 và bà Văn Thị N phải nộp 48.832.380 đồng (Bốn mươi tám triệu tám trăm ba mươi hai nghìn ba trăm tám mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ Việt Nam số tiền 22.115.000 đồng (Hai mươi hai triệu một trăm mười lăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000284 ngày 14/01/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo phần liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

247
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 36/2020/DS-ST ngày 26/08/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:36/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;