Bản án 36/2019/HNGĐ-ST ngày 19/09/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 36/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 240/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 382/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 415/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T; nơi cư trú: Số 204 CT6A khu đô thị Đ, xã C, huyện G, thành phố H; vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Phạm Văn P; nơi cư trú: Số 11/24/231 T, phường N, quận L, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 14/5/2019, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày: Bà và ông P xây dựng gia đình với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 306 ngày 20/12/1985 tại Ủy ban nhân dân phường P, quận H, thành phố Hải Phòng. Đến nay, vợ chồng đã có 02 con chung.

Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận đến năm 1996 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng về quan điểm sống, tính cách không phù hợp dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng không thành. Từ giữa năm 2016 đến nay, hai bên đã sống ly thân không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay bà T xác định tình cảm giữa bà và ông P không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, cuộc sống chung không có hạnh P nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông P - Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Phạm Hải S, sinh ngày 24/6/198X và Phạm Thị Sơn H, sinh ngày 11/4/199Y đến nay đều đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tại phiên tòa, bà T vắng mặt nhưng có đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt đồng thời thể hiện vẫn giữ nguyên quan điểm như đơn khởi kiện.

Tại phiên tòa, ông Phạm Văn P vắng mặt. Trong quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy báo, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông P vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm này thấy rằng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật. Bị đơn đã không chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ vào các điều 8, 9, 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị T được ly hôn ông Phạm Văn P.

- Về con chung: Hai bên có 02 con chung là Phạm Hải S, sinh ngày 24/6/198X và Phạm Thị Sơn H, sinh ngày 11/4/199Y đến nay đều đã thành niên nên không đề nghị xem xét.

- Về tài sản chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề nghị xem xét.

- Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Buộc bà T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Phạm Văn P vắng mặt tại phiên tòa không có lý do mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai. Theo quy định tại Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà T và ông P.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và biên bản làm việc ngày 08/7/2019 thể hiện ông P hiện cư trú tại số 11/24/231 T, phường N, quận L, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

- Về quan hệ hôn nhân:

[3] Việc kết hôn giữa bà Nguyễn Thị T và ông Phạm Văn P tuân thủ đúng quy định tại các điều 8, 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên là hôn nhân hợp pháp.

[4] Trong quá trình giải quyết vụ án, bà T trình bày: Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận đến năm 1996 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng về quan điểm sống, tính cách không phù hợp dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng không thành. Từ giữa năm 2016 đến nay, hai bên đã sống ly thân không còn quan tâm đến nhau nữa. Lời khai của bà T phù hợp với thực tế qua xác minh tại chính quyền địa phương về điều kiện kết hôn, quá trình chung sống cũng như tình trạng hiện tại của vợ chồng cùng với các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét công khai tại phiên tòa. Đối với ông P, Toà án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý cùng các văn bản tố tụng khác nhưng vẫn vắng mặt không có lý do như vậy có thể xem như ông P đã tự từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình được pháp luật bảo vệ, đồng thời thể hiện ông P không có thiện chí hoà giải để vợ chồng đoàn tụ. Đến nay vợ chồng đã sống ly thân nhưng tình cảm không hề cải thiện, chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa họ đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T là phù hợp với các quy định tại các điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình.

[5] Về con chung: Hai bên có 02 con chung là Phạm Hải S, sinh ngày 24/6/198X và Phạm Thị Sơn H, sinh ngày 11/4/199Y. Đến nay các con đều đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về tài sản chung: Hai bên không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[7] Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 8, 9, 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị T và ông Phạm Văn P.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền trên bà T đã nộp đủ tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0013254 ngày 22 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

- Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị T và ông Phạm Văn P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 36/2019/HNGĐ-ST ngày 19/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:36/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Lê Chân - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;