Bản án 357/2020/HNGĐ-ST ngày 16/03/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 BẢN ÁN 357/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 16 tháng 3 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 710/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1094/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc Phượng V, sinh năm 1984.

Địa chỉ: 40 Đường D, phường H, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Nguyen Long H, sinh năm 1973. Quốc tịch: Hoa Kỳ Địa chỉ: 5845 C DR, SJ, CA 95138, USA.

( Đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 16/12/2019, bản tự khai ngày 25/02/2020 đã được chứng thực chữ ký ngày 15/02/2020 tại Ủy ban nhân dân phường N, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc Phượng V trình bày:

Tôi và ông Nguyen Long H kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 60 do Ủy ban nhân dân Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/8/2019. Trong thời gian hôn nhân chúng tôi đã phát sinh rất nhiều mâu thuẫn, bất đồng trong quan điểm cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên cãi vã dẫn đến không hạnh phúc trong suốt thời gian qua. Vợ chồng chúng tôi không thể thông cảm và tiếp tục chia se với nhau trong cuộc sống. Chúng tôi đã không còn dành tình cảm cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặc dù trong suốt thời gian qua chúng tôi đã tạo điều kiện cho nhau để hàn gắn tình cảm nhưng cũng không mang lại kết quả do vậy tôi làm đơn này kính đề nghị Tòa án cho tôi được ly hôn với ông Nguyen Long H để ổn định cuộc sống.

Con chung: Bà Nguyễn Ngọc Phượng V khai không có.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Bà Nguyễn Ngọc Phượng V khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Nguyen Long H trình bày tại bản tự khai ngày 03/02/2020 đã được chứng thực chữ ký ngày 30/12/2019 tại Tổng Lãnh sự quán Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại San Francisco, Hoa Kỳ trình bày:

Tôi và bà Nguyễn Ngọc Phương V kết hôn với nhau năm 2019 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 60 do Ủy ban nhân dân Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/8/2019. Trong thời gian hôn nhân, giữa chúng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng trong quan điểm cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên cãi vã dẫn đến không hạnh phúc. Vợ chồng không thể thông cảm và chia sẻ với nhau trong cuộc sống. Đến nay chúng tôi đã không còn tình cảm dành cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặc dù trong suốt thời gian qua chúng tôi đã tạo điều kiện để hàn gắn tình cảm nhưng cũng không mang lại kết quả. Nay tôi đồng ý ly hôn với bà Nguyễn Ngọc Phượng V kính mong quý Tòa xem xét chấp thuận.

Con chung: Ông Nguyen Long H khai không có.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ chung: Ông Nguyen Long H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm:

Ngày 25/02/2020, nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc Phương V có đơn xin vắng mặt trong tất cả quá trình tố tụng giải quyết vụ án đã được chứng thực chữ ký đã được chứng thực chữ ký ngày 15/02/2020 tại Ủy ban nhân dân phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh vì lý do bận công việc thường xuyên phải đi công tác xa.

Ngày 03/02/2020, bị đơn ông Nguyen Long H có đơn đề nghị cho ông được vắng mặt tại tất cả quá trình tố tụng giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã được chứng thực chữ ký ngày 03/02/2020 tại Tổng Lãnh sự quán Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại San Francisco, Hoa Kỳ vì lý do bận công việc tại Hoa Kỳ nên không thể về Việt Nam để tham gia quá trình tố tụng giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu của nguyên đơn thuộc tranh chấp về ly hôn, bị đơn ông Nguyen Long H đang cư trú hợp pháp tại Hoa Kỳ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về vắng mặt đương sự: Xét bà Nguyễn Ngọc Phượng V và ông Nguyen Long H đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Ngọc Phượng V, ông Nguyen Long H theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Ngọc Phượng V, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 60 do Ủy ban nhân dân Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/8/2019 có đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Ngọc Phượng V và ông Nguyen Long H là hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn, theo lời khai của bà Vy và ông Nguyen Long H thì trong quá trình chung sống vợ chồng ông bà phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm nên thường xuyên cãi vã dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Nhận thấy vợ chồng sống với nhau không còn hạnh phúc, không còn dành tình cảm cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Vy làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn của bà và ông Nguyen Long H. Xét thấy vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau san sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; nghĩa vụ sống cùng với nhau trong khi hai vợ chồng bà Vy và ông Nguyen Long H mỗi người một nơi, tình cảm vợ chồng càng không có điều kiện vun đắp, ông Nguyen Long H có lời khai đồng ý ly hôn với bà Vy để cả hai có điều kiện để ổn định cuộc sống nhưng do ông Nguyen Long H không tham gia phiên tòa nên Tòa án không thể công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, do đó có cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Vy theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bà Nguyễn Ngọc Phượng V được ly hôn với ông Nguyen Long H.

Con chung: Bà Nguyễn Ngọc Phượng V và ông Nguyen Long H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. [3] Án phí:

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà Nguyễn Ngọc Phượng V phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Điểm b Khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d Khoản 1, Khoản 2 Điều 469, điểm a Khoản 5 Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53, Điều 54, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc Phượng V.

Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc Phượng V được ly hôn với ông Nguyen Long H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 60 do Ủy ban nhân dân Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/8/2019 cấp cho bà Nguyễn Ngọc Phượng V và ông Nguyen Long H không còn giá trị pháp lý.

Con chung: Không có.

Tài sản chung, nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2/ Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc Phượng V phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0045308 ngày 25/12/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà V đã nộp đủ.

3/ Án xử sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bà Nguyễn Ngọc Phượng V nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Đối với ông Nguyen Long H thời hạn kháng cáo bản án là 01 (Một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

151
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 357/2020/HNGĐ-ST ngày 16/03/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:357/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;