Bản án 355/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 355/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hoà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 2138/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 300/2020/QĐST-HNGĐ ngày 3 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh V, sinh năm 1984.

Nơi cư trú: Số nhà S, tổ X, khu phố Y, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Lưu Nhật Q, sinh năm 1983.

Nơi cư trú: Số nhà S1, tổ X1, khu phố Y1, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 9 năm 2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Thanh V trình bày : Chị V và anh Q xây dựng gia đình vào năm 2009 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 12/10/2009 tại UBND phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, hay cãi vã nên xảy ra bất hòa trong sinh hoạt gia đình, chị đã cố gắng chịu đựng nhưng thời gian kéo dài anh Q không thay đổi nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, chị và anh Q đã ly thân hơn 1 năm không còn quan tâm đến nhau. Nay chị xin được ly hôn với anh Q để trả tự do cho nhau.

Về con chung: có 02 cháu:

1. Lưu Trần Thanh V1, sinh ngày 25/8/2017.

2. Lưu Trần Thanh Th, sinh ngày 24/8/2010.

Chị V đề nghị được tiếp tục nuôi dưỡng cháu V1 và cháu Th, không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về nợ chung: không có,không yêu cầu Toà án giải quyết.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai, có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên nguyên đơnthực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt tại phiên toà, không có lời khai nên bị đơn không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn củachị Trần Thị Thanh V.

Về con chung: Giao 2 con cho chị V nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.

Tài sản chung, nợ chung: Giải quyết bằng vụ kiện khác khi các bên có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụngtại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị Thanh V xin ly hôn anh Lưu Nhật Q, anh Q là bị đơn có hộ khẩu thường trú và cư trú tại thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

Anh Lưu Nhật Q đã được Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, thông báo công khai việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, xét xử nhưng đều vắng mặt không có lý do. Chị Trần Thị Thanh V có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 207, Điều 208; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa tiến hành đưa vụ án xét xử theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị V và anh Q xây dựng gia đình với nhau vào năm 2009, có đăng ký kết hôn ngày 12/10/2009 tại UBND phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000.

Chị V xin ly hôn anh Q, vì xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn được. Anh Q không có lời khai tại hồ sơ, vắng mặt tại phiên toà, tuy nhiên tại biên bản lấy lời khai ngày 6/11/2020 mẹ ruột anh Q là bà Lê Thị M xác định, anh Q và chị V phát sinh mâu thuẫn vợ chồng từ năm 2010, nguyên nhân là do anh Q bị nghiện ma tuý không chăm lo gia đình, thường xuyên tụ tập bạn bè đi lang thang, chị V đã rất vất vả để có thể nuôi 2 con nhỏ, bản thân bà cũng thường xuyên khuyên bảo anh Q cai nghiện để chăm lo gia đình, tuy nhiên anh Q không nghe lời bà bỏ mặc vợ con.

Xét thấy, tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng chị V và anh Q có kéo dài cũng không đem đến hạnh phúc, anh Q không có thiện chí hoặc biện pháp để hàn gắn gia đình, mục đích hôn nhân không đạt; Căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn xin ly hôn của chị V, cho chị V được ly hôn với anh Q để trả tự do cho nhau.

[3] Về con chung: Chị V và anh Q có 02 con chung :

1. Lưu Trần Thanh V1, sinh ngày 25/8/2017;

2. Lưu Trần Thanh Th, sinh ngày 24/8/2010, Chị V yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu V1 và cháu Th. Qua tham khảo ý kiến cháu Th đã trên 7 tuổi, nguyện vọng của cháu thích sống với mẹ, còn cháu V1 còn nhỏ cần sự chăm sóc của mẹ nên chấp nhận yêu cầu của chị V giao 02 cháu cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng. Do chị V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm thời anh Q không cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Q được quyền thăm nom con không ai cản trở.

Vì quyền lợi của trẻ khi cần thiết các bên được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung, về nợ chung: do chưa có ý kiến trình bày của anh Q về tài sản và nợ chung nên giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác khi các bên có yêu cầu.

 [5] Về án phí: Chị Trần Thị Thanh V phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hoà phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 207, Điều 208; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 9, 11, 12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thanh V, xử cho chị V được ly hôn anh Lưu Nhật Q.

2. Về con chung: Giao cháu Lưu Trần Thanh V1, sinh ngày 25/8/2017 và Lưu Trần Thanh Th, sinh ngày 24/8/2010 cho chị Trần Thị Thanh V trực tiếp nuôi dưỡng.

Tạm thời anh Lưu Nhật Q không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 84, 110, 118 Luật hôn nhân gia đình Việt Nam năm 2014.

3. Về tài sản chung, nợ chung : giải quyết bằng vụ kiện khác khi các bên có yêu cầu.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Thanh V phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0007041 ngày 19/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hoà. Chị V đã nộp đủ án phí.

5.Chị Trần Thị Thanh V, anh Lưu Nhật Q được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 355/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:355/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;