Bản án 352/2020/HNGĐ-ST ngày 23/09/2020 về ly hôn giữa bà L và ông T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 352/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/09/2020 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ L VÀ ÔNG T

Ngày 23 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 280/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 169/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2020 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 140/2020/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà P T C L, sinh năm 1985 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 18-9-2020)

Nơi cư trú: Tổ 5, ấp V L, xã V B, huyện C T, tỉnh An Giang.

2.Bị đơn: Ông L M T, sinh năm 1973 (vắng mặt)

Nơi cư trú: Tổ 11, ấp V L, xã V B, huyện C T, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, Tờ tự khai ngày 15-7-2020, quá trình tố tụng, nguyên đơn bà P T C L trình bày:

+Về hôn nhân: Bà và ông L M T kết hôn vào năm 2002, hôn nhân do quen biết, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn do ông T chơi bời và nợ nần, không lo làm ăn. Từ năm 2016, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông T, không thể hàn gắn tình cảm nên xin ly hôn với ông L M T.

+Về con chung: không có con chung.

+Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Biên bản hòa giải ngày 19-8-2020, bị đơn ông L M T trình bày: Ông thống nhất với lời trình bày của bà L về điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn, thời gian chung sống, thời gian sống ly thân.

+Về hôn nhân: Ông và bà P T C L kết hôn vào năm 2002, hôn nhân do quen biết, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng sống bên vợ. Vợ chồng chung sống hạnh phúc khoảng 7 năm thì phát sinh mâu thuẫn do ông có chơi bời và nợ nần. khoảng 2 năm nay ông chí thú làm ăn. Cách nay khoảng 7 tháng, vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay bà L xin ly hôn ông, ông nhận thấy còn thương vợ, không muốn ly hôn.

+Về con chung: không có con chung.

+Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn bà P T C L, bị đơn ông L M T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa, nguyên đơn bà L có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 18-9-2020, bị đơn ông T vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn bà L và bị đơn ông T.

[2] Về hôn nhân: Bà P T C L và ông L M T kết hôn vào năm 2002, hôn nhân do quen biết, có tổ chức lễ cưới. Cho đến nay chưa đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó hôn nhân của bà L và ông T vi phạm Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào quy định tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hôn nhân của bà L và ông T không được pháp luật thừa nhận. Do đó, nghĩ nên tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà P T C L và ông L M T là phù hợp.

[3] Về con chung: Bà P T C L và ông L M T không có con chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà P T C L và ông L M T thống nhất trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí 2 và lệ phí Toà án, nguyên đơn bà P T C L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007088 ngày 24-7-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[6] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bà P T C L, bị đơn ông L M T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khon 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

Các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:

[1] Về hôn nhân: không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà P T C L và ông L M T.

[2] Về án phí: Nguyên đơn bà P T C L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007088 ngày 24-7-2020 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[3] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà P T C L, bị đơn ông L M T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

299
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 352/2020/HNGĐ-ST ngày 23/09/2020 về ly hôn giữa bà L và ông T

Số hiệu:352/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;