Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA - TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 30/2021/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2021 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2021/QĐST - HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2021/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh S, sinh năm 1980; nơi cư trú: 15 đường L, phường Y, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt (Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lâm Viết H, sinh năm 1978; nơi cư trú: 15 đường L, phường Y, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh S trình bày được tóm tắt như sau:

- Về hôn nhân: vợ chồng tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân (UBND) phường Y, thành phố T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 81, quyển số 01 ngày 29/9/2003. Quá trình chung sống, vợ chồng thường phát sinh kình cãi nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống; đến năm 2019 mâu thuẫn ngày càng phát sinh gay gắt, không thể khắc phục. Vợ chồng sống ly thân hơn 01 năm nay, không ai quan tâm đến ai. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên xin ly hôn.

- Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Lâm Uyên L, sinh ngày 25/02/1999, Lâm Uyển X, sinh ngày 28/6/2003 và Lâm Gia Y, sinh ngày 12/4/2016. Ly hôn, cháu L đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết; đối với 02 cháu X và Y xin nuôi dưỡng, không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Lâm Viết H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án không lấy lời khai anh H và không tiến hành hòa giải được.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:

+ Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã tuân theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định, đảm bảo cho đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng thủ tục tố tụng.

+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị Thanh S được ly hôn anh Lâm Viết H; về con chung: cháu L đã trưởng thành nên không giải quyết; giao 02 cháu X và Y cho chị S nuôi dưỡng, anh H không cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không giải quyết; về án phí: nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] I. Về thủ tục tố tụng: Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại thành phố Tuy Hòa nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa thụ lý thuộc thẩm quyền.

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh S có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Lâm Viết H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt. Căn cứ các điều 227, 228 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt đương sự.

[2] II. Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh S và anh Lâm Viết H tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Y, thành phố T vào ngày 29/9/2003 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 81, quyển số 01, là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống, vợ chồng thường phát sinh kình cãi nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống; mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, không thể khắc phục. Đến nay hai bên đã ly thân hơn 01 năm, không ai quan tâm đến ai.

Tòa án nhiều lần triệu tập anh H để lấy lời khai và hòa giải nhưng anh H không đến, điều này thể hiện anh H không có thiện chí hòa giải mâu thuẫn để vợ chồng đoàn tụ. Như vậy, mâu thuẫn giữa chị S và anh H đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị S về việc xin ly hôn anh H để các bên ổn định cuộc sống riêng.

[4] Về con chung: có 03 con chung tên Lâm Uyên L, sinh ngày 25/02/1999, Lâm Uyển X, sinh ngày 28/6/2003 và Lâm Gia Y, sinh ngày 12/4/2016. Cháu L đã trên 18 tuổi, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp không có khả năng lao động và không có tài sản phải cần người chăm sóc như quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên không xét. Đối với 02 cháu X và Y có nguyện vọng xin ở với chị S, nên để 02 cháu phát triển tốt về thể chất, tinh thần chấp nhận yêu cầu của chị S, giao 02 cháu Lâm Uyển X và Lâm Gia Y cho chị S tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị S không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên anh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh S không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[6] III. Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn là 300.000đ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

+ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

+ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chị Nguyễn Thị Thanh S được ly hôn anh Lâm Viết H.

- Về con chung: Giao 02 cháu Lâm Uyển X , sinh ngày 28/6/2003 và Lâm Gia Y, sinh ngày 12/4/2016 cho chị Nguyễn Thị Thanh S nuôi dưỡng. Anh Lâm Viết H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh S không yêu cầu giải quyết nên không xét.

- Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chị Nguyễn Thị Thanh S phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn; nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007000 ngày 20/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 28/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:35/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;