Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG MỸ - TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 4 năm 2021 tại Phòng xét xử Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 256/2020/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2020, về việc: “Tranh chấp ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 18 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 46/2021/QĐST - HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

Ngun đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1979 (có mặt) Địa chỉ cư trú: ấp 8, xã Vĩnh Viễn A, huyện LM, tỉnh HG.

Bị đơn: Anh Bùi Thanh T, sinh năm 1978 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp 8, xã Vĩnh Viễn A, huyện LM, tỉnh HG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Lịa (gọi tắt chị Lịa) trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh Bùi Thanh T quen biết nhau và chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1999, không có tổ chức lễ cưới, đến ngày 13/12/2002 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh Viễn (nay là thị trấn Vĩnh Viễn), hôn nhân do anh chị cùng tự nguyện.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Vợ chồng sống chung hạnh phúc được 10 năm, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn do anh T không lo làm ăn, thường xuyên nhậu và đánh vợ con, từ đó cuộc sống vợ chồng không hợp và bất đồng quan điểm. Nên chị L và anh T đã ly thân với nhau từ năm 2019 đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc nên chị L yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị L khai có 01 con chung tên Bùi Huỳnh A (giới tính nam), sinh ngày 19/11/2000. Hiện nay cháu Huỳnh A đã trưởng thành nên chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị L khai vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Bùi Thanh T đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L và Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh T để tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành ghi lời khai cũng như tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đối với anh T.

Tại phiên tòa, chị L giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và không có yêu cầu gì thêm.

Đại diện viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội thẩm nhân dân và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L, cho chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Bùi Thanh T.

- Về con chung: Cháu Bùi Huỳnh A đã trưởng thành nên không xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: chị L khai không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

- Về án phí: Buộc nguyên đơn chị Nguyễn Thị L phải nộp theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích và đánh giá về những chứng cứ, những tình tiết của vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với bị đơn anh Bùi Thanh T, đối chiếu theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 51, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quan hệ pháp luật trong vụ kiện này là “Tranh chấp ly hôn” được Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Bị đơn anh Bùi Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh T nhưng vẫn đảm bảo quyền lợi cho anh T theo quy định.

[2]. Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh T tự nguyện quen nhau, chung sống với nhau như vợ chồng và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên hôn nhân của anh chị là phù hợp theo quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Tại phiên tòa, chị L cho rằng vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mặc dù vợ chồng đã nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả và anh chị cũng không còn sống chung với nhau như vợ chồng khoảng 2 năm nay. Điều đó cho thấy cuộc sống hôn nhân của vợ chồng anh chị không còn hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng thật sự trầm trọng, thời gian ly thân kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên anh chị không thể tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L.

[2.2]. Về con chung: Chị L cho rằng vợ chồng có 01 con chung cháu Bùi Huỳnh A, hiện con chung đã trưởng thành, chị L không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3]. Về tài sản chung: Chị L khai không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4]. Về nợ chung: Chị L khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Buộc chị Nguyễn Thị L phải nộp theo quy định pháp luật.

Từ những phân tích trên, nên đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là có căn cứ xem xét chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 147; Điều 273; Điều 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2000.

Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị L đối với bị đơn anh Bùi Thanh T. Cho nguyên đơn chị Nguyễn Thị L được ly hôn với bị đơn anh Bùi Thanh T.

2. Về con chung: Đã trưởng thành nên không xem xét.

3. Về tài sản chung: Chị L khai không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Chị L khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Nguyễn Văn L phải nộp án phí với số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo lai thu số 0006568 phiếu lập ngày 23/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bán án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:35/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;