Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 15/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 243/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Trúc L, sinh năm 1987 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp H, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Bùi Văn H, sinh năm 1984 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp V, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 8 năm 2020, chị Phan Trúc L trình bày: Vào ngày 06/10/2006 chị và anh Bùi Văn H kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau cấp giấy chứng nhận kết hôn. Trong quá trình chung sống thì giữa chị và anh H xảy ra nhiều mâu thuẫn và thường xuyên cự cải, xúc phạm lẫn nhau và vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Vì cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, chị không thể tiếp tục chung sống với anh H nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Bùi Văn H. Về con chung, có một người tên là Bùi Như B (giới tính nữ), sinh ngày 21/3/2007. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Bùi Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do. Đồng thời, cũng không cung cấp lời khai, tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị L đối với anh.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nH cho chị L ly hôn với anh H. Giao một người con chung tên là Bùi Như B (giới tính nữ), sinh ngày 21/3/2007 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng, anh H không cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Việc chị Phan Trúc L khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Bùi Văn H là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn anh Bùi Văn H cư trú tại ấp V, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về sự vắng mặt của đương sự: Chị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt chị L và anh H theo quy định tại Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về hôn nhân, chị Phan Trúc L và anh Bùi Văn H kết hôn và có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên hôn nhân giữa chị Phan Trúc L và anh Bùi Văn H là hôn nhân hợp pháp. Chị L yêu cầu ly hôn anh H vì cho rằng quá trình chung sống giữa chị và anh H xảy ra nhiều mâu thuẫn và thường xuyên cự cải, xúc phạm lẫn nhau, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị L yêu cầu được ly hôn. Chị L và anh H đã sống ly thân từ năm 2017 và suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án anh H không có ý kiến đối với yêu cầu của chị L cũng như không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho chị Phan Trúc L ly hôn với anh Bùi Văn H là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung, có một người tên Bùi Như B (giới tính nữ), sinh ngày 21/3/2007. Chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, anh H không có ý kiến phản đối với yêu cầu của chị L. Xét thấy, Bùi Như B hiện đang sống cùng với chị L, nhằm để ổn định về điều kiện môi trường sống và đảm bảo sự phát triển bình thường của con chưa thành niên nên giao cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Chị L không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.

[4] Chị Phan Trúc L chưa yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung. Đồng thời, anh Bùi Văn H không có ý kiến nên không đặt ra xem xét.

[5] Do đó, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ để chấp nhận.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Phan Trúc L phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phan Trúc L ly hôn với anh Bùi Văn H.

2. Về con chung, giao chị Phan Trúc L trực tiếp nuôi dưỡng Bùi Như B (giới tính nữ), sinh ngày 21/3/2007. Anh Bùi Văn H không cấp dưỡng nuôi con. Anh Bùi Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Phan Trúc L phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0011972, ngày 25 tháng 8 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Chị Phan Trúc L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chị Phan Trúc L và anh Bùi Văn H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nH được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 15/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:35/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;