Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 01/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VB, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 BẢN ÁN 35/2021/HNGĐ-ST NGÀY 01/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 01 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 44/2021/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2021 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H ; đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn KH, xã AH, huyện VB, thành phố Hải Phòng; nơi ở: Số Z/E, tổ R, ĐT, phương LH, thành phố NĐ, tỉnh Nam Định; vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hiếu T ; nơi cư trú: Thôn KH, xã AH, huyện VB, thành phố Hải Phòng; vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H trình bày: Chị và anh Nguyễn Hiếu T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 20-12-2012 tại Ủy ban nhân dân xã AH, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, anh chị hòa thuận thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ cH không hợp tính nhau, luôn bất đồng quan điểm dẫn đến bất hòa. Do mâu thuẫn vợ cH nên chị đã về gia đình ở tổ 1, ĐT, phương LH, thành phố NĐ, tỉnh Nam Định sinh sống. Vợ cH anh chị sống ly thân từ năm 2013 đến nay, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau, đối xử với nhau lạnh nhạt. Nay nhận thấy tình nghĩa vợ cH không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Hiếu T .

Về con chung: Chị và anh Nguyễn Hiếu T có 01 con chung là Nguyễn Gia H, sinh ngày 07-01-2013. Khi ly hôn, chị đề nghị Tòa án giao con chung cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con chị xin tự giải quyết với anh T .

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Hiếu T xác nhận về điều kiện hoàn cảnh kết hôn như chị Nguyễn Thị Thu H trình bày là đúng. Việc chị Nguyễn Thị Thu H xin ly hôn anh không có quan điểm gì và đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.

Về con chung: Anh và chị Nguyễn Thị Thu H có 01 con chung là Nguyễn Gia H, sinh ngày 07-01-2013, hiện đang ở với anh. Khi ly hôn, anh đề nghị Tòa án giao con chung cho anh trực tiếp nuôi dưỡng. Việc cấp dưỡng nuôi con anh xin tự giải quyết với chị H .

Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách của những người tham gia tố tụng; thu thập chứng cứ, việc xét xử vắng măt nguyên đơn, bị đơn và các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ, tuy nhiên vi phạm của bị đơn không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Nguyễn Hiếu T . Về con chung: Giao con Nguyễn Gia H, sinh ngày 07-01-2013 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H và anh T tự giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung: Chị H và anh T không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Anh Nguyễn Hiếu T có hộ khẩu thường trú tại thôn KH, xã AH, huyện VB, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Hiếu T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện VB, thành phố Hải Phòng.

[2] Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị Thu H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Hiếu T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để tham gia phiên tòa, tuy nhiên anh T vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Hiếu T .

- Về nội dung vụ án:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Hiếu T kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã AH, huyện VB, thành phố Hải Phòng vào ngày 20-12-2012 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hoà thuận thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ cH không hợp tính nhau, luôn bất đồng quan điểm dẫn đến bất hòa. Nay chị H xác định tình nghĩa vợ cH không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn được, chị đề nghị được ly hôn với anh T . Qua xác minh tại địa phương thì thấy vợ cH có mâu thuẫn. Vợ cH anh chị đã sống ly thân, mỗi người ở một nơi, không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thu H xin ly hôn với anh Nguyễn Hiếu T phù hợp với khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình được chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Hiếu T có một con chung là Nguyễn Gia H, sinh ngày 07-01-2013. Khi ly hôn chị H đề nghị Tòa án giao con chung cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng, anh T có nguyện vọng được nuôi con. Xét yêu cầu đề nghị nuôi con chung của anh chị, Hội đồng xét xử nhận định: Anh T có nơi ở và thu nhập đảm bảo được việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục con chung, hiện cháu Nguyễn Gia H đang ở với anh T , cháu có nguyện vọng xin được ở với bố. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, cần chấp nhận yêu cầu của chị H , giao con Nguyễn Gia H, sinh ngày 07-01-2013 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H và anh T tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Hiếu T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

căn cứ khoản 1 Điều 6 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Nguyễn Hiếu T .

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Gia H, sinh ngày 07-01-2013 cho anh Nguyễn Hiếu T trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Hiếu T tự giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Nguyễn Hiếu T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chị H đã nộp tạm ứng 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện VB theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0017508 ngày 05 tháng 3 năm 2021. Chị Nguyễn Thị Thu H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

119
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 35/2021/HNGĐ-ST ngày 01/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:35/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;