Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YT, TỈNH BG

BẢN ÁN 35/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 30 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện YT mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 186/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2020 về việc “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị M, sinh năm 1987.

Địa chỉ: Thôn R, xã HV, huyện YT, tỉnh BG. Có mặt.

Bị đơn: Anh Khúc Ngọc T, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Thôn ĐT, xã ĐS, huyện YT, tỉnh BG. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/8/2020, bản tự khai của anh Hoàng Thị M, biên bản ghi lời khai của anh Khúc Ngọc T và tại phiên tòa, thì vụ kiện có nội dung như sau:

Chị Hoàng Thị M và anh Khúc Ngọc T kết hôn với nhau vào ngày 09 tháng 12 năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐS, huyện YT, tỉnh BG. Trước khi kết hôn hai bên có được tự do tìm hiểu và tự nguyện kết hôn, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo đúng phong tục địa phương. Sau ngày cưới chị M về nhà anh T làm dâu ngay và sống chung với gia đình nhà chồng tại thôn ĐT, xã ĐS, huyện YT, tỉnh BG. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc, đến tháng 6 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng 1 không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Chị M đã bỏ về nhà mẹ đẻ từ tháng 6/2020, vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ đó cho đến nay. Nay chị M xác định tình cảm vợ chồng không còn, nên làm đơn ly hôn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T. Anh T xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị M xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Khúc Hoàng Gia Huy, sinh ngày 14/3/2019. Vợ chồng ly hôn, chị M có nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu Gia Huy. Việc cấp dưỡng nuôi con chung chị M không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, tài sản riêng công nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không có tài sản riêng, không liên quan vay nợ nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương. Trưởng thôn Đông Kênh, xã ĐS cung cấp:

Chị Hoàng Thị M và anh Khúc Ngọc T kết hôn vào tháng 12 năm 2010 có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐS. Sau khi kết hôn, ban đầu vợ chồng anh T chung sống hạnh phúc, sau này cũng nhiều lần phát sinh mâu thuẫn nhưng do gia đình hòa giải nên vợ chồng lại đoàn tụ. Đến tháng 6/2020 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Anh T thường xuyên đi uống rượu về đánh đập chị M. Chị M đã bỏ về nhà mẹ đẻ, vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ tháng 6/2020 đến nay. Nay địa phương xác định mâu thuẫn giữa vợ chồng anh T, chị M không thể chung sống được với nhau, đề nghị tòa án giải quyết cho các bên được ly hôn.

- Về con chung; Vợ chồng anh T có một con chung, hiện cháu vẫn chưa đủ 36 tháng tuổi khi giải quyết ly hôn đề nghị tòa án giao cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng.

- Về tài sản: Do các bên không có yêu cầu nên địa phương không có ý kiến gì.

Tại phiên toà nguyên đơn chị Hoàng Thị M vẫn giữ nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về thủ tục tố tụng của Tòa án từ khi thụ lý, giải quyết vụ án và việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa của Hội đồng xét xử, Thẩm phán và Thư ký phiên tòa đều thực hiện đúng theo quy định về tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện và chấp hành đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình. Bị đơn chưa thực hiện và chấp hành đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự .

Về đường lối giải quyết, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, điều 81,82,83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử:

- Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của chị Hoàng Thị M. Cho chị Hoàng Thị M được ly hôn anh Khúc Ngọc T.

- Về con chung: Giao cho chị Hoàng Thị M được nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Khúc Hoàng Gia Huy, sinh ngày 14/3/2019. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết. Sau khi ly hôn anh T được quyền đi lại thăm nuôi con chung không ai được cản trở.

Về tài sản chung, tài sản riêng công nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về án phí: Chị Hoàng Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Hoàng Thị M khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân huyện YT giải quyết ly hôn, con chung với anh Khúc Ngọc T. Bị đơn anh Khúc Ngọc T có địa chỉ cư trú tại thôn ĐT, xã ĐS, huyện YT, tỉnh BG. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện YT, tỉnh BG.

[2] Về thủ tục: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã giao, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Khúc Ngọc T đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay anh T vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Khúc Ngọc T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị M và anh Khúc Ngọc T kết hôn với nhau vào ngày 09 tháng 12 năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐS, huyện YT, tỉnh BG. Do vậy đây là hôn nhân hợp pháp. Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì xác định chị M, anh T có mâu thuẫn với nhau trong cuộc sống, do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng đã sống ly thân với nhau một thời gian. Trong quá trình làm việc tại tòa án và tại phiên tòa, chị M kiên quyết ly hôn, không muốn quay về đoàn tụ với anh T.

Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị M và anh T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, vợ chồng đã sống ly thân với nhau một thời gian, không còn khả năng đoàn tụ. Tại phiên tòa hôm nay chị M vẫn giữ nguyên quan điểm kiên quyết xin ly hôn. Anh T vắng mặt tại phiên tòa, tuy nhiên trong lời khai của mình anh T cũng xác định tình cảm vợ chồng với chị M không còn. Chị M xin ly hôn anh đồng ý. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của chị M, cho chị Hoàng Thị M được ly hôn anh Khúc Ngọc T.

[4] Về con chung: Vợ chồng chị Hoàng Thị M và anh Khúc Ngọc T có một con chung là Khúc Hoàng Gia Huy, sinh ngày 14/3/2019. Vợ chồng ly hôn chị M có nguyện vọng được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Anh T đồng ý để chị M nuôi con chung.

Hội đồng xét xử xét thấy: Vợ chồng chị M, anh T có một con chung. Trong quá trình giải quyết vụ kiện cũng như tại phiên tòa, chị M đều trình bày có nguyện vọng của mình được nuôi con chung. Anh T đồng ý với yêu cầu trên của chị M. Cháu Hoàng Gia Huy, sinh ngày 14/3/2019 hiện tại chưa đủ 36 tháng tuổi do vậy cần giao cháu cho chị Hoàng Thị M chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp với với nguyện vọng của chị M, anh T và phù hợp với khoản 3 điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Việc cấp dưỡng nuôi con: Do các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết trong vụ án này.

[5] Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Hoàng Thị M và anh Khúc Ngọc T không có tài sản chung, không có tài sản riêng, không liên quan vay nợ, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Nguyên đơn chị Hoàng Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 28, Điều 35, Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự. Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị M. Cho chị Hoàng Thị M được ly hôn anh Khúc Ngọc T.

2. Về con chung: Giao cho chị Hoàng Thị M được nuôi dưỡng, chăm sóc con chung là Khúc Hoàng Gia Huy, sinh ngày 14/3/2019. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra giải quyết. Sau khi ly hôn anh T được quyền đi lại thăm nuôi con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Áp dụng Điều 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Hoàng Thị M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền chị M đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2016/0002431 ngày 19/9/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện YT.

5. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Án xử công khai sơ thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:35/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thế - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;