Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

 BẢN ÁN 35/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/04/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 23 tháng 4 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 866/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:92/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2020 giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Bà Phạm Thị N, sinh năm 1970. (có mặt) Cư trú: Số 62, ấp M, xã N, huyện C, tỉnh An Giang.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà N có ông Nguyễn Văn Phúc, sinh năm 1983.

Cư trú: Khóm B, phường B, thành phố L, tỉnh An Giang.

+ Bị đơn: Ông Hồ Văn B, sinh năm 1970. (có mặt) Cư trú: 62, ấp M, xã N, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai nguyên đơn bà Phạm Thị N trình bày: Bà và ông Hồ Văn B chung sống với nhau vào năm 1991 không đăng ký kết hôn. Hôn nhân do chúng tôi mai mối. Trong quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống hay cự cãi, chồng có người phụ nữ khác. Thấy tình cảm không còn tôi yêu cầu ly hôn với ông Hồ Văn B.

- Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Hồ Thị Hạnh D1, sinh năm 1993; Hồ Thị Hạnh D2, sinh năm 1995; Hồ Đạt K, sinh năm 1997. Các con chung đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ tài sản chung: bà và ông B tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: không có

* Bị đơn: ông Hồ Văn B trình bày: Thống nhất với chồng về thời gian cưới nhau, về nguyên nhân mâu thuẫn, về con chung tài sản chung và nợ chung. Nay vợ yêu cầu ly hôn ông không đồng ý .

- Về quan hệ con chung: bà và ông B có 03 con chung tên Hồ Thị Hạnh D1, sinh năm 1993; Hồ Thị Hạnh D2, sinh năm 1995; Hồ Đạt K, sinh năm 1997. Các con chung đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Về quan hệ tài sản chung: bà và ông B tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Phạm Thị N xin ly hôn với ông Hồ Văn B. Ông B có nơi cư trú tại ấp M, xa N, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Bà Phạm Thị N và ông Hồ Văn B xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1991 đến nay, có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo pháp luật quy định; do đó hôn nhân của bà N và ông B là không hợp pháp và không được pháp luật thừa nhận bảo vệ. Căn cứ vào Điều 9 Luật hôn nhân gia đình nghĩ nên không công nhận bà Phạm Thị N và ông Hồ Văn B là vợ chồng.

- Về quan hệ con chung: bà N và ông B có 03 con chung tên Hồ Thị Hạnh D1, sinh năm 1993; Hồ Thị Hạnh D2, sinh năm 1995; Hồ Đạt K, sinh năm 1997. Các con chung đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ tài sản chung: bà N và ông B tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về quan hệ nợ chung: ghi nhận bà N và ông B trình bày không có nợ chung. Nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của ông B, bà N trong thời kỳ hôn nhân thì bà N và ông B vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[3] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 8, 9, 14, 15 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình.

- Các Điều 28, 35, 146, 147, 212, 213 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị N.

2. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Phạm Thị N và ông Hồ Văn B là vợ chồng.

3. Về quan hệ con chung: bà N và ông B có 03 con chung tên Hồ Thị Hạnh D1, sinh năm 1993; Hồ Thị Hạnh D2, sinh năm 1995; Hồ Đạt K, sinh năm 1997. Các con chung đã thành niên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về quan hệ tài sản chung: bà N và ông B tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5.Về quan hệ nợ chung: ghi nhận Bà N và ông B trình bày không có nợ chung. Nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của bà N và ông B trong thời kỳ hôn nhân thì bà N và ông B vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

6. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà N phải chịu án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 0007627 ngày 11.12.2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang. Bà N đã nộp xong.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bà Phạm Thị N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Ông Hồ Văn B được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 35/2020/HNGĐ-ST ngày 23/04/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:35/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;