Bản án 351/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 351/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 30/2020/TLST - HNGĐ ngày 30 tháng 01 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 111/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Ch, sinh năm 1986; (Xin vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1978; (Vắng mặt) Trú tại tổ 12, ấp Khánh Ch, xã Khánh H, huyện CP, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/02/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Huỳnh Thị Ch trình bày: Chị và anh T chung sống với nhau từ năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú H, huyện Phú T, tỉnh An Giang vào năm 2013. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian, về sau thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh T thường hay uống rượu về đánh đập, chửi mắn chị nhiều lần, chị Ch đã khuyên ngăn nhưng anh T không thay đổi, vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2019 Đ nay, không thể hàn gắn được, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Ch yêu cầu được ly hôn với anh T. Về con chung: Chị Ch và anh T chung sống có 02 con chung tên Phạm Văn L, sinh ngày 17/12/2005; Phạm Văn Đ, sinh ngày 23/8/2012 đang ở với chị Ch, ly hôn chị Ch yêu cầu tiếp tục nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn anh Phạm Văn T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh T vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh T.

Tại phiên tòa, chị Ch có đơn xin vắng mặt. Anh T vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị Ch và anh T chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, anh T thường hay uống rượu đánh đập chị Ch nhiều lần, đã ly thân hơn 01 năm, không còn tình cảm, hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Ch yêu cầu ly hôn với anh T là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Phạm Văn L, sinh ngày 17/12/2005; Phạm Văn Đ, sinh ngày 23/8/2012, sau khi vợ chồng ly thân Đ nay cháu L và cháu Đ đang ở với chị Ch được chị Ch chăm sóc nuôi dưỡng ổn định. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung, theo ý kiến của chị Ch muốn tiếp tục nuôi con chung nên đề nghị giao 02 cháu cho chị Ch được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Ch không cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

 - Về thẩm quyền giải quyết: Anh Phạm Văn T có hộ khẩu thường trú tại xã Khánh H, huyện CP, tỉnh An Giang. Chị Ch khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Chị Ch có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Phạm Văn T được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về NỘI DUNG VỤ ÁN

- Về hôn nhân: Chị Ch và anh T chung sống chung sống năm 2005 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú H, huyện Phú T, tỉnh An Giang vào năm 2013, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Ch và anh T, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thấy rằng chị Ch và anh T chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, anh T không quan tâm Đ vợ con, thường hay uống rượu và đánh đập vợ nhiều lần, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không còn tình cảm, chị Ch kiên quyết xin ly hôn. Tòa án đã tạo cơ hội và thời gian cho anh chị hàn gắn, nhưng Đ nay Hội đồng xét xử xét thấy cả hai không có thiện chí trong việc hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ch.

- Về con chung: Chị Ch và anh T chung sống có 02 con chung tên Phạm Văn L, sinh ngày 17/12/2005; Phạm Văn Đ, sinh ngày 23/8/2012 đang ở với chị Ch. Ly hôn, chị Ch yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung. Xét, từ khi ly thân Đ nay cháu L và cháu Đ do chị Ch chăm sóc nuôi dưỡng ổn định, Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung và theo yêu cầu của chị Ch, theo nguyện vọng của 02 con chung muốn ở với chị Ch, Hội đồng xét xử chấp nhận giao 02 cháu Phạm Văn L, sinh ngày 17/12/2005; Phạm Văn Đ, sinh ngày 23/8/2012 cho chị Huỳnh Thị Ch được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Ch không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí:

Chị Ch phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

- Căn cứ vào Điều 9; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

- Căn cứ vào Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Ch được ly hôn với anh Phạm Văn T.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 30 ngày 10/6/2013 của Ủy ban nhân dân xã Phú H, huyện Phú T, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

Về con chung: Giao con chung tên Phạm Văn L, sinh ngày 17/12/2005; Phạm Văn Đ, sinh ngày 23/8/2012 cho chị Huỳnh Thị Ch được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Ch cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị Ch phải chịu 300.000 đồng (Ba tr m nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006154 ngày 30 tháng 01 năm 2020 của Cục thi hành án dân sự huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 351/2020/HNGĐ-ST ngày 24/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:351/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;