Bản án 344/2019/HNGĐ-ST ngày 10/04/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 344/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/04/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 04 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 192/2018/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 813/2019/QĐXX-ST ngày 25/02/2019 và Quyết định hoãn phiên toà số 1498/2019/QĐST-HNGĐ ngày 21/3/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Bà Trần Hồng Đ, sinh năm 1977 (có đơn xin vắng mặt)

Địa chỉ: 314 lầu 3 tầng 4 lô A Cao ốc An Phú An L, khu phố 5, phường An P, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Nguyen Thanh C1, sinh năm 1975 (vắng mặt) Quốc tịch: Hoa Kỳ Địa chỉ: USA.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 26/4/2018 và bản tự khai – bà Bà Trần Hồng Đ trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyen Thanh C1 kết hôn vào năm 2013 theo Giấy chứng nhận kết hôn số vào sổ 2909, quyển số 15 ngày 19/11/2013 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/11/2013. Sau khi kết hôn gian đầu chung sống khá hạnh phúc. Tuy nhiên những năm gần đây bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng trong quan điểm sống. Ông Nguyen Thanh C1 quay về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc sau khi kết hôn. Từ năm 2014 đến nay cũng không liên lạc hay trờ về Việt Nam thăm bà. Trong suốt thời gian qua bà đã cố gắng hòa giải để hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Nay tình cảm không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyen Thanh C1.

Về việc nuôi con: Không có. Về chia tài sản: Không có.

Về nợ: Không có.

Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ được vì ông Nguyen Thanh C1 đang cư trú tại Hoa Kỳ.

Ti phiên tòa sơ thẩm, Bà Bà Trần Hồng Đ có đơn yêu cầu Tòa án xử vắng mặt.

Ông Nguyen Thanh C1 mặc dù đã được Toà án tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Đồng thời ông Long cũng không có văn bản trình bày ý kiến về việc yêu cầu xin ly hôn của bà Bà Trần Hồng Đ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Bà Bà Trần Hồng Đ có đơn xin vắng mặt và ông Nguyen Thanh C1 vắng mặt mặc dù đã được tống đạt hợp lệ nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là đúng theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Bà Trần Hồng Đ:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Bà Trần Hồng Đ đối với ông Nguyen Thanh C1.

+ Về việc nuôi con: Không có.

+ Về chia tài sản và nợ chung: Không có.

+ Về án phí: Bà Bà Trần Hồng Đ phải chịu án phí 300.000 đồng theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

- Ngày 26/4/2018, bà Bà Trần Hồng Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyen Thanh C1. Ông Nguyen Thanh C1 hiện đang cư trú tại Hoa Kỳ, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bà Bà Trần Hồng Đ có đơn xin xét xử vắng mặt. Đối với ông Nguyen Thanh C1, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp hợp lệ theo công văn số 379/UTTPDS-TA30 ngày 25/6/2018 đề nghị Đại sứ quán Việt Nam tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ tống đạt thông báo thụ lý, ngày giờ hoà giải và xét xử cho ông Nguyen Thanh C1 ở Hoa Kỳ. Đến ngày 01/11/2018, Đại sứ quán Việt Nam tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ có văn bản trả lời số 28/UTTP-ĐSQ/2018 trả lời là Đại sứ quán đã niêm yết tại trụ sở Đại sứ quán kể từ ngày 01/8/2018. Tuy nhiên hết thời hạn niêm yết mà đương sự không hồi âm hoặc đến Đại sứ quán nhận hồ sơ tống đạt. Do đó, đã đến thời hạn giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật, ông Nguyen Thanh C1 không đến Tòa án cũng không có văn bản trả lời, không có đơn xin xét xử vắng mặt được cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ xác nhận chữ ký hợp pháp hóa lãnh sự.

Nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; khoản 5 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Bà Trần Hồng Đ và ông Nguyen Thanh C1 tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số vào sổ 2909, quyển số 15 ngày 19/11/2013 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 18/11/2013, nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Bà Đ cho rằng vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng không còn quan tâm, lo lắng cho nhau, bà đã cố gắng hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Về phía ông Nguyen Thanh C1, Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp cho ông theo đúng thủ tục luật định nhưng ông Nguyen Thanh C1 cũng không có văn bản trả lời về việc nộp đơn xin ly hôn của bà Đ, cũng như không tham dự phiên tòa xét xử ly hôn giữa ông và bà Đ. Điều này cũng chứng tỏ ông Nguyen Thanh C1 không quan tâm đến cuộc hôn nhân này nữa. Do đó, có cơ sở xác định ông Nguyen Thanh C1 và bà Đ đã không còn tình cảm với nhau, không quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 19, Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của bà Đ về việc xin ly hôn với ông Nguyen Thanh C1.

- Về việc nuôi con: Không có.

- Về chia tài sản: Không có.

- Về nợ: Không có.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Bà Trần Hồng Đ là nguyên đơn yêu cầu ly hôn, nên căn cứ vào Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bà Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; khoản 1 Điều 273; khoản 5 Điều 477 và khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bà Trần Hồng Đ.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Bà Trần Hồng Đ được ly hôn với ông Nguyen Thanh C1.

- Về việc nuôi con: Không có.

- Về chia tài sản: Không có.

- Về nợ: Không có.

2. Bà Bà Trần Hồng Đ phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí mà bà Bà Trần Hồng Đ đã nộp theo biên lai số AA/2017/0044503 ngày 10/5/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Bà Trần Hồng Đ đã nộp đủ án phí.

3. Bà Bà Trần Hồng Đ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 15 (mười lăm) ngày; ông Nguyen Thanh C1 có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn là 01 (một) năm kể từ ngày ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

315
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 344/2019/HNGĐ-ST ngày 10/04/2019 về ly hôn

Số hiệu:344/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;