Bản án 344/2017/DS-ST ngày 20/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 344/2017/DS-ST NGÀY 20/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 20 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 108/2017/TLST- DS ngày 10 tháng 4 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 126/2017/QĐST-DS ngày 04 tháng 8 năm 2017; Quyết định hoãn phiên tòa số 104/2017/QĐST- DS ngày 25/8/2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần V.

Địa chỉ: Tầng X, tòa nhà T, số C, phố T, Phường T, Quận H, Hà Nội

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Phan Thị Mỹ H- Nhân viên (theo văn bản ủy quyền số 2098/2017/ UQ-GĐK-TDTD, ngày 21/3/2017 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần V), (bà H yêu cầu xét xử vắng mặt ).

Bị đơn: Bà Hồ Thị Kim T(vắng mặt).

Địa chỉ: số X, đường L, Phường Y, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21/3/2017 của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V và tài liệu chứng cứ trong hồ sơ thể hiện: Ngày 10/3/2015 Bà Hồ Thị Kim T ký Hợp đồng tín dụng số 20150317-500001-0051 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần V để vay số tiền 18.900.000 đồng, thời hạn vay 18 tháng, lãi suất 3.75%/ tháng, mục đích tiêu dùng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, Bà Hồ Thị Kim T có trách nhiệm thanh toán số tiền 28.981.000 đồng (gồm tiền gốc và lãi), trả chậm trong 24 tháng, trong 23 tháng đầu Bà Hồ Thị Kim T sẽ trả mỗi tháng là 1.209.000 đồng, tháng cuối cùng Bà Hồ Thị Kim Ttrả 1.174.000 đồng. Bắt đầu thanh toán từ ngày 18/4/2015.

Thực hiện hợp đồng Bà Hồ Thị Kim T đã nhận đủ số tiền 18.900.000 đồng và đã thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V số tiền của 7 lần là 8.475.000 đồng. Kể từ ngày 29/01/2016 đến nay, Bà Hồ Thị Kim T không thanh toán khoản nào khác mặt dù nguyên đơn đã nhiều lần nhắc nhở.

Nay Bà Phan Thị Mỹ H đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Bà Hồ Thị Kim T phải thanh toán số tiền còn nợ tính đến ngày đáo hạn hợp đồng 18/3/2017 là: 20.506.000 đồng (trong đó nợ gốc còn lại là 14.978.741). Yêu cầu

Bà Hồ Thị Kim T thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn ông Bà Hồ Thị Kim T vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án tiến hành tố tụng nên không có lời khai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tiến hành thu thập chứng cứ theo đúng quy của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vi phạm Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc Bà Hồ Thị Kim Tthanh toán số tiền gốc là 14.978.741 đồng, tiền lãi do hội đồng xét xử quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án, quan hệ pháp luật:

Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V yêu cầu bị đơn Bà Hồ Thị Kim Ttrả số tiền vay còn thiếu, có cơ sở xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là “tranh chấp về hợp đồng vay tài sản”. Do bị đơn Bà Hồ Thị Kim T cư trú tại Quận 10 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Xét xử vắng mặt bị đơn bà Hồ Thị Kim T, theo kết quả xác minh ngày 10/7/2017 của Công an Phường 2, Quận 10, thì Bà Hồ Thị Kim T có hộ khẩu thường trú tại: 68/10B Trần Nhân Tôn, Phường 2, Quận 10, nhưng hiện nay đã bán nhà chuyển đến tạm trú tại địa chỉ số 369/13/3A đường Lê Hồng Phong, Phường 2, Quận 10. Nên căn cứ Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 về “Hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án”, thì Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Xét, bị đơn Bà Hồ Thị Kim T đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn vẫn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn bà Hồ Thị Kim T.

Bà Phan Thị Mỹ H đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt tại các phiên tòa do bận công tác nên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà H.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn:

Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 20150317-500001-0051 ngày 10/3/2015 của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V thì Bà Hồ Thị Kim T vay số tiền 18.900.000 đồng, thời hạn vay 24 tháng, lãi suất 3.75%/tháng, mục đích tiêu dùng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, Bà Hồ Thị Kim Tcó trách nhiệm thanh toán số tiền 28.981.000 đồng (gồm tiền gốc và lãi), trả chậm trong 24 tháng, trong 23 tháng đầu Bà Hồ Thị Kim T sẽ trả mỗi tháng là 1.209.000 đồng, tháng cuối cùng Bà Hồ Thị Kim T trả 1.174.000 đồng. Bắt đầu thanh toán từ ngày 18/4/2015.

Xét, theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nói trên thì Bà Hồ Thị Kim T vay tiền của ngân hàng trên tinh thần tự nguyện thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 1 Mục 2 Phần A thì lãi suất thỏa thuận 3.75%/tháng, thời hạn vay tối đa là 24 tháng. Và theo tại Điều 6 Mục IV Phần B của hợp đồng thì ”sau khi khoản vay được chấp thuận, Ngân hàng Thương mại Cổ phần V sẽ có toàn quyền giải ngân ngay số tiền vay mà không cần bên vay (bà Thanh) phải ký xác nhận yêu cầu giải ngân. Bên vay (bà Thanh) cam kết nhận nợ vô điều kiện đối với số tiền vay trong trường hợp ngân hàng đã thực hiện giải ngân theo các hình thức mà bên vay yêu cầu là ”giải ngân thông qua hình thức phát hành thẻ ghi nợ trao ngay theo thông tin cá nhân của bên vay .... và liên kết với tài khoản thanh toán bằng VNĐ cho bên vay tại Ngân hàng”. Bà Tđã ký hợp đồng và ”tôi đọc hiểu rõ và đồng ý với tất cả các điều khoản thông tin nêu trên”, như vậy việc bà T đã nhận đủ số tiền 18.900.000 đồng là có cơ sở.

Trong quá trình vay Bà Hồ Thị Kim Tđã nhận đủ số tiền 18.900.000 đồng và đã thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V số tiền là 8.475.000 đồng gồm tiền gốc là 3.921.259 đồng và lãi là 4.553.741 đồng. Từ ngày 29/01/2016 đến nay, Bà Hồ Thị Kim Tkhông thanh toán khoản nào nên còn nợ lại số tiền 20.506.000 đồng (trong đó nợ gốc 14.978.741 đồng, nợ lãi 5.527.259 đồng).

Tính đến ngày đáo hạn hợp đồng 18/3/2017, nguyên đơn chỉ yêu cầu Bà Hồ Thị Kim T trả số tiền 20.506.000 đồng (trong đó nợ gốc 14.978.741 đồng, nợ lãi 5.527.259 đồng) mà không yêu cầu Bà Hồ Thị Kim T trả khoản lãi cho đến ngày xét xử sơ thẩm, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc Bà Hồ Thị Kim T có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn số tiền 20.506.000 đồng.

[4] Xét yêu cầu tính lãi và phí đối với bị đơn:

Căn cứ Theo hợp đồng, thỏa thuận giữa Bà Hồ Thị Kim T và nguyên đơn thì lãi vay là 3.75%/tháng tương đương 45%/năm, là cao hơn so với quy định “Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác” tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Mặt khác theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín tụng thì tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong các hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Như vậy theo hợp đồng tín dụng nói trên, bà Tđồng ý thỏa thuận và ký hợp đồng với nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V nghĩa là Bà Hồ Thị Kim T mặc nhiên đồng ý chịu khoản lãi 3.75%/tháng được quy định trong hợp đồng và chịu các nghĩa vụ thanh toán khác.

[5]Về thời hạn thanh toán:

Do Bà Hồ Thị Kim T vi phạm nghĩa vụ thanh toán được quy định trong Hợp đồng tín dụng, nên nguyên đơn yêu cầu trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là phù hợp, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm, do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 91, Điều 98 của Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010;

Căn cứ Điều 465, 466 và khoản 1 Điều 468, Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử, chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

Buộc bị đơn Bà Hồ Thị Kim T có nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V số tiền là 20.506.000 đồng.

Thi hành một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, tại Cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.

Án phí dân sự sơ thẩm là 1.025.300 đồng, Bà Hồ Thị Kim T phải chịu.

Trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 512.650 đồng, theo biên lai thu tiền số 0001197 ngày 05/4/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 344/2017/DS-ST ngày 20/09/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:344/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;