TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HOÀ, TỈNH PHÚ YÊN
BẢN ÁN 34/2022/DSST NGÀY 04/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 04 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 22/2022/TLST – DS ngày 25 tháng 02 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2022/QĐST-DS ngày 30 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn D – sinh năm 1950, Huỳnh Thị L – sinh năm 1950; Địa chỉ:
khu phố X, phường Đ, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Có yêu cầu vắng mặt.
2. Bị đơn: Đặng Văn T2 - sinh năm 1981, Huỳnh Thị L2 – sinh năm 1981; Địa chỉ:
khu phố X, phường Đ, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn D, Huỳnh Thị L trình bày: Vào năm 2016 vợ chồng ông Đặng Văn T2, bà Huỳnh Thị L2 mượn chúng tôi số tiền 487.800.000đồng, ngày 13/12/2018 mượn 40.000.000đồng. Tổng cộng số tiền 527.800.000đồng. Đến nay chưa trả, chúng tôi đã yêu cầu trả nhiều lần, lần nào cũng hẹn sẽ trả nhưng không thực hiện. Nay chúng tôi yêu cầu trả số nợ 527.800.000đồng, không yêu cầu lãi suất.
Yêu cầu tòa tiếp tục giữ nguyên biện pháp khẩn cấp tạm thời để đảm bảo việc vợ chồng ông T2, bà L2 trả nợ cho chúng tôi.
Qúa trình giải quyết vụ án bị đơn Đặng Văn T2, Huỳnh Thị L2 trình bày: Chúng tôi có chiếc tàu cá mang số hiệu XXXXXX, chúng tôi lấy đá, và dầu tại nhà ông D, ông đầu tư vào số tiền 40.000.000đ; khi có cá thì cân bán cho ông D. Nhưng vì làm ăn thua lỗ, không trả được các khoản nợ dầu, đá cho ông D nên đến năm 2016 mới chốt lại số tiền 487.800.000đ; cộng với số tiền đầu tư 40.000.000đ nữa là tổng cộng 527.800.000đồng. Chúng tôi thừa nhận số nợ này, nhưng hiện tại chưa có tiền trả cho ông D, chúng tôi xin trả dần 30.000.000đ/năm, bắt đầu từ 01/12/2022; chúng tôi cam kết thực hiện đúng thỏa thuận. Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa đã tiến hành hòa giải nhưng không thành.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn có yêu cầu giải quyết vắng mặt, giữ nguyên các yêu cầu và trình bày như trên.
Bị đơn vắng mặt nên không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tuy Hòa phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trả 527.800.000đồng, không tính lãi suất. Về án phí: bị đơn phải chịu án phí DSST.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ theo hợp đồng vay tài sản, đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn có yêu cầu Tòa xét xử vắng mặt; bị đơn được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên căn cứ các Điều 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về số tiền gốc: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền nợ tổng cộng là 527.800.000đồng, nộp kèm theo đơn khởi kiện là bản gốc giấy mượn tiền ngày 17 tháng 01 năm 2016, số tiền 487.800.000đồng, không thỏa thuận lãi, không thỏa thuận thời gian trả nợ và bản gốc giấy nợ ngày 13 tháng 12 năm 2018, số tiền 40.000.000đồng gốc, không thỏa thuận lãi và thời gian trả nợ. Các giấy nhận nợ đều có chữ ký của ông T2, bà L2. Bị đơn Đặng Văn T2, Huỳnh Thị L2 thừa nhận có nợ nguyên đơn số nợ tổng cộng là 527.800.000đồng nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn nên chưa có khả năng trả một lần cho nguyên đơn mà xin trả dần. Nguyên đơn không chấp nhận thỏa thuận trả dần.
Theo quy định tại Điều 466 và khoản 1 Điều 469 Bộ luật dân sự 2015, bị đơn có trách nhiệm trả đủ tiền khi đến hạn. Do đó, yêu cầu khởi kiện số nợ gốc tổng cộng là 527.800.000đồng của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.
[2.2] Về số tiền lãi: nguyên đơn không yêu cầu lãi suất nên không xét.
[3] Về Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 03/2022/QĐ-BPKCTT ngày 28/02/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa: Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ: vợ chồng ông Đặng Văn T2, bà Huỳnh Thị L2 được quy định tại Điều 126 Bộ luật tố tụng dân sự đối với tài sản thuộc quyền sử dụng, sở hữu của ông Đặng Văn T2 là Tàu cá đăng kiểm số XXXXX theo Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá số XXXX do Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi (nay là Chi cục thủy sản tỉnh Phú Yên) cấp cho ông Đặng Văn T2 vào ngày 01/12/2014. Xét thấy, cần duy trì Quyết định này để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của ông T2, bà L2.
[4] Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 BLTTDS, Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 về án phí, lệ phí Toà án, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 quy định về án phí, lệ phí tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; áp dụng điều 463, 466, 469 Bộ luật dân sự. Điều 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn Đặng Văn T2, Huỳnh Thị L2 phải trả cho nguyên đơn Nguyễn D, Huỳnh Thị L số tiền (của 02 giấy nhận nợ ngày 17/01/2016 và ngày 13/12/2018) là: 527.800.000đồng (Năm trăm hai mươi bảy triệu tám trăm ngàn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án bị đơn còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành xong.
2. Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ theo Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 03/2022/QĐ-BPKCTT ngày 28/02/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa đối với tài sản thuộc quyền sử dụng, sở hữu của ông Đặng Văn T2 là Tàu cá đăng kiểm số XXXXX theo Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá số XXXX do Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi (nay là Chi cục thủy sản tỉnh Phú Yên) cấp cho ông Đặng Văn T2 vào ngày 01/12/2014 đến khi thi hành án xong cho ông Nguyễn D, bà Huỳnh Thị L.
3. Về án phí:
+ Bị đơn Đặng Văn T2, Huỳnh Thị L2 phải chịu 26.390.000đ (Hai mươi sáu triệu ba trăm chín mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
+ Hoàn trả cho nguyên đơn Nguyễn D, Huỳnh Thị L số tiền tạm ứng án phí 12.556.000đ (Mười hai triệu năm trăm năm mươi sáu ngàn đồng) tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005094 ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 34/2022/DSST về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 34/2022/DSST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 04/05/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về