Bản án 34/2021/HNGĐ-ST ngày 30/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

BẢN ÁN 34/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 30 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 108/2021/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nông Dương M - Sinh năm 1972.

Địa chỉ: Thôn ĐN, xã TN, huyện Bảo Thắng, Lào Cai - Có mặt.

2. Bị đơn: Chị Hoàng Thị Đ - Sinh năm 1983.

Địa chỉ: Thôn CH, xã PN, huyện Bảo Thắng, Lào Cai - Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/5/2021 và bản tự khai ngày 03/6/2021 cũng như tại phiên tòa, anh Nông Dương M trình bầy: Anh và chị Hoàng Thị Đ tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 13/4/2015, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống không có hạnh phúc nên anh và chị Đ không đi đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống xuất phát từ đó tình cảm bị rạn nứt; anh chị sống với nhau đến tháng 6 năm 2018 thì ly thân, chị Đ về thôn CH, xã PN ở từ đó anh chị không quan tâm đến nhau. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh ly hôn với chị Hoàng Thị Đ.

Về con chung: Quá trình chung sống anh và chị Đ có một con chung là cháu Nông Dương V, sinh ngày 25/3/2017, hiện nay cháu khỏe mạnh phát triển bình thường và đang ở cùng chị Đ, khi ly hôn anh có nguyện vọng để chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng cháu Vũ, anh có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho cháu Vũ 1.000.000đồng/tháng.

Về tài sản chung và công nợ chung: Quá trình chung sống anh và chị Đ không có tài sản chung, không có công nợ chung, khi ly hôn anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai của chị Hoàng Thị Đ (Bị đơn) ghi ngày 07/6/2021 chị Đ trình bày: Chị và anh Nông Dương M tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 13/4/2015, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống không có hạnh phúc nên chị và anh M không đi đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống xuất phát từ đó tình cảm bị rạn nứt; anh chị sống với nhau đến tháng 6 năm 2018 thì ly thân, chị về thôn CH, xã PN ở từ đó không quan tâm đến nhau. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên anh M xin ly hôn với chị, quan điểm của chị nhất trí ly hôn với anh M.

Về con chung: Quá trình chung sống chị và anh M có một con chung là cháu Nông Dương V, sinh ngày 25/3/2017, hiện nay cháu đều khỏe mạnh phát triển bình thường và đang ở cùng chị, khi ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Vũ, chị yêu cầu anh M cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho cháu Vũ 1.000.000đồng/tháng.

Về tài sản chung và công nợ chung: Quá trình chung sống chị và anh M không có tài sản chung không có công nợ chung, khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với vụ án này Toà án không hòa giải về quan hệ hôn nhân, vì đương sự không đăng ký kết hôn; Tòa án đã hòa giải về việc nuôi dưỡng chăm sóc con chung thì các đương sự đã thỏa thuận được với nhau.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nông Dương M khởi kiện xin ly hôn với chị Hoàng Thị Đ đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật, anh M có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn ĐN, xã TN, huyện Bảo Thắng; chị Đ có đăng ký hộ khẩu tại thôn CH, xã PN, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Vì vậy đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai theo quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nông Dương M và chị Hoàng Thị Đ tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 13/4/2015, không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống không có hạnh phúc nên chị và anh M không đi đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống xuất phát từ đó tình cảm bị rạn nứt; anh chị sống với nhau đến tháng 6 năm 2018 thì ly thân, chị về thôn CH, xã PN ở từ đó không quan tâm đến nhau. Tại phiên tòa hôm nay anh M vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với chị Đ. Đối với chị Hoàng Thị Đ tại phiên tòa hôm nay chị cũng nhất trí ly hôn với anh M, vì tình cảm vợ chồng không còn. Hội đồng xét xử xét thấy việc chung sống của anh chị là bất hợp pháp, nên không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vì vậy xét yêu cầu ly hôn của anh M Hội đồng xét xử không chấp nhận được mà Hội đồng xét xử cần tuyên bố không công nhận anh Nông Dương M và chị Hoàng Thị Đ là vợ chồng, là có căn cứ phù hợp với Điều 9; Khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: Anh Nông Dương Minh và chị Hoàng Thị Đ có 01 con chung cháu Nông Dương V, sinh ngày 25/3/2017.

Tại phiên tòa hôm nay anh Nông Dương M và chị Hoàng Thị Đ thỏa thuận để chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nông Dương V, anh M có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho cháu Vũ 1.000.000đồng/tháng.

Trong quá trình giải quyết vụ án anh M và chị Đ cung cấp chứng cứ chứng cứ chứng minh anh chị đều làm nghề tự do thu nhập bình quân mỗi người là 4.000.000đồng/tháng được chính quyền địa phương xác nhận; Vì vậy Hội đồng xét xử cần công nhận sự thỏa thuận của anh chị về con để chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nông Dương V, anh M có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho cháu Vũ là 1.000.000đồng là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung và công nợ chung: Quá trình chung sống anh M, chị Đ không có tài sản chung, không vay nợ ai và cũng không cho ai vay nợ gì, khi ly hôn anh chị đều không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy HĐXX không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Anh Nông Dương M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 điều 14, Khoản 2 Điều 53; Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Nông Dương M và chị Hoàng Thị Đ.

2. Về con chung: Xử công nhận sự thỏa thuận của anh chị về con như sau: Chị Hoàng Thị Đ trục tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nông Dương V, sinh ngày 25/3/2017, anh Nông Dương M có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho cháu Vũ 1.000.000đồng/tháng cho đến khi cháu trưởng thành đủ 18 tuổi.

Sau khi ly hôn, anh Nông Dương M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, mà không ai được cản trở.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được Thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành án không thi hành xong khoản tiền cấp dưỡng nuôi con định kỳ, thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm thi hành án tương ứng với thời gian chậm thi hành án theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự.

3. Về án phí: Anh Nông Dương M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0002562 ngày 03/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai; Anh M đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt các đương sự; các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 34/2021/HNGĐ-ST ngày 30/06/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:34/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Thắng - Lào Cai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;