Bản án 34/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 34/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 997/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 418/2020/QĐXXST – HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 và theo Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2021/QĐST – HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Đ, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Ấp C1, xã, huyện V, Thành phố Cần Thơ.

2. Bị đơn: Chị C, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Số 32A, đường N, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạm trú: Số nhà B39 Khu dân cư P, đường số 02, ấp M, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.

(Anh Đ có mặt, chị C vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 05/8/2020, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn là anh Đ trình bày: Anh và chị C là vợ chồng cưới nhau từ năm 2013, đến ngày 16/01/2013 có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2018 vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm sống, cải vã, không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Anh và chị C đã xa nhau và đã ly thân từ năm 2018 đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn, nên anh khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị C.

Về nuôi con chung: Anh Đ xác định anh và chị C không có con chung.

Về chia tài sản chung: Anh Đ xác định anh và chị C không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh Đ xác định anh và chị C không có nợ ai.

Bị đơn chị C được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án thể hiện việc anh Đ yêu cầu được ly hôn với chị C, nhưng chị C vẫn vắng mặt không có văn bản ý kiến trình bày đối với các yêu cầu khởi kiện của anh Đ.

Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt. Nguyên đơn có mặt vẫn giữ nguyên ý kiến trình bày. Vụ án đã được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Đ khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị C. Chị C hiện đang cư trú tại xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp về hôn nhân và gia đình; thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Nguyên đơn là anh Đ có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án, nên Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định tại khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

[3] Bị đơn là chị C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là anh Đ:

[4.1] Về hôn nhân: Xét thấy, anh Đ và chị C tự nguyện sống chung và đã đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 10 đăng ký ngày 16/01/2013 do Ủy ban nhân dân phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp, nên xác định hôn nhân giữa anh Đ và chị C là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét thấy, quá trình chung sống giữa anh Đ và chị C đã phát sinh mâu thuẫn với những nguyên nhân do anh Đ trình bày. Chị C đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án thể hiện việc anh Đ yêu cầu được ly hôn với chị C tại Tòa án, nhưng chị C vẫn không có ý kiến, luôn vắng mặt, không thể hiện ý chí muốn đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó chứng tỏ mẫu thuẫn tình cảm giữa anh Đ và chị C là có thật, quan hệ hôn nhân của hai bên đã lâm vào tình trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét thấy, việc anh Đ cương quyết ly hôn với chị C là có cơ sở, nên chấp nhận cho anh Đ được ly hôn với chị C là hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4.2] Về nuôi con chung: Do chị C cố tình vắng mặt, không có ý kiến trình bày. Ghi nhận anh Đ xác định không có con chung, Tòa án không đề cập giải quyết.

[4.3] Về chia tài sản chung: Do chị C cố tình vắng mặt, không có ý kiến trình bày. Ghi nhận anh Đ xác định không có tài sản chung, Tòa án không đề cập giải quyết. Nếu sau này, các bên đương sự có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[4.4] Về nợ chung: Do chị C cố tình vắng mặt, không có ý kiến trình bày. Ghi nhận anh Đ xác định không có nợ chung, Tòa án không đề cập giải quyết, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.

[5] Về án phí: Buộc anh Đ phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 177, Điều 179, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271, Điều 273 và Điều 483 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 6, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Đ.

1. Về hôn nhân: Anh Đ được ly hôn với chị C.

2. Về nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung: Không xem xét giải quyết.

3. Về chia tài sản chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Buộc anh Đ phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nộp ngân sách Nhà Nước, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh Định đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006363 ngày 01/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Anh Định đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị C không phải chịu án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày được Tòa án tống đạt hợp lệ bản án.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 34/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:34/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;