Bản án 34/2020/KDTM-ST ngày 23/12/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU- THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

 BẢN ÁN 34/2020/KDTM- ST NGÀY 23/ 12/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

 Ngày 23 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng tiến hành công khai xét xử vụ án dân sự thụ lý số 54/2020/TLST- DS ngày 11 tháng 03 năm 2018 về việc “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2020/QĐXX-DS ngày 07/9/2020 giữa:

* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP B Trụ sở tại: Tòa nhà HM Town 412 đường N, phường 5, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ liên lạc: Số 89 đường N, quận H, thành phố Đà Nẵng.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Ngọc H – Địa chỉ: Số 89 đường N. Theo văn bản ủy quyền số 539/2020/UQ-TT.QL&THN ngày 26/11/2020.

* Bị đơn: Bà Trần Thị Anh T Địa chỉ: K206/33 đường Đ, tổ 6, phường T, quận H, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt không có lý do.

* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:

Bà Đậu Thị Thanh H – Địa chỉ: Căn hộ 8809 B nhà ở xã hội B 1, N, quận S, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/02/2020, tại bản trình bày và tại phiên tòa ông Nguyễn Ngọc H đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP B trình bày:

Ngày 10/4/2019 giữa Ngân hàng TMCP B và bà Trần Thị Anh T có ký hợp đồng tín dụng số 0291900055900 để Ngân hàng cho bà T vay số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), thời hạn vay 15 tháng, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất thỏa thuận theo giấy nhận nợ số 0291900055900001 ký ngày 10/04/2019, lãi suất hiện tại 22,5%.

Thực hiện hợp đồng, bà T đã đề nghị chuyển khoản số tiền vay là 200.000.000đ trên vào tài khoản số 561 10 00 089 8949 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Đà Nẵng của bà Đậu Thị Thanh H.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày 01/10/2019 Bà T chỉ thanh toán cho Ngân hàng TMCP B được số tiền gốc 66.750.025đ và lãi 14.227.623đ.

Sau đó bà T đã không trả đúng hạn, vi phạm nghĩa vụ trả nợ mặc dù Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở nhưng bà T vẫn cố tình không thanh toán, vì vậy Ngân hàng đã khởi kiện Bà T tại Tòa án nhân dân quận Hải Châu buộc Bà T phải thanh toán số tiền nợ là 170.940.932đ ( Một trăm bảy mươi triệu chín trăm bốn mươi ngàn chín trăm ba mươi hai đồng) trong đó tiền gốc là 133.249.975đ và tiền lãi tính đến ngày 23/12/2020 là 37.690.957đ bao gồm lãi trong hạn 13.616.773đ và lãi quá hạn 24.074.184đ và lãi quá hạn tiếp tục được tính từ ngày 24/12/2020 theo thỏa thuận hợp đồng mà các bên đã ký cho đến khi bà T thanh toán xong khoản nợ.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án cho bà Trần Thị Anh T, bà Đậu Thị Thanh H nhưng bà T và bà H không có văn bản phản hồi, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ giấy triệu tập cũng như thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cho bà T và bà H nhưng bà T và bà H vắng mặt không lý do nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải cho các bên đương sự được.

Tại phiên tòa lần thứ hai bà Trần Thị Anh T và bà Đậu Thị Thanh H vắng mặt không có lý do.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, những người tiến hành tố tụng và các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét thấy, hợp đồng tín dụng được ký kết giữa các bên là hợp pháp, thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nên ràng buộc các bên tham gia ký kết. Có cơ sở xác định bà Trần Thị Anh T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán do đó cần căn cứ các Điều 463, 466 BLDS năm 2015, Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B, buộc bà Trần Thị Anh T phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền tạm tính đến ngày 23/12/2020 là 170.940.932 đồng, trong đó: nợ gốc 133.249.975 đồng, nợ lãi trong hạn 13.616.773 đồng, nợ lãi quá hạn 24.074.184 đồng. Bà T phải chịu toàn bộ số tiền lãi, phí, phạt phát sinh kể từ ngày 24/12/2020 theo mức lãi suất được quy định trong Hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán tất cả các khoản nợ cho Ngân hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa và những tình tiết của vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

[A] Về thủ tục tố tụng:

Tranh chấp về hợp đồng tín dụng số 0291900055900 và giấy nhận nợ số 0291900055900001 cùng ngày 10/4/2019 giữa Ngân hàng TMCP B và bà Trần Thị Anh T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo khoản 1 Điều 30, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập cũng như quyết định hoãn phiên tòa cho bà Trần Thị Anh T và bà Đậu Thị Thanh H nhưng tại phiên tòa lần hai bà T và bà H vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt Trần Thị Anh T và bà Đậu Thị Thanh H theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự

[B] Về nội dung:

[1] Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP B buộc bà Trần Thị Anh T phải thanh toán số tiền nợ là 170.940.932đ ( Một trăm bảy mươi triệu chín trăm bốn mươi ngàn chín trăm ba mươi hai đồng) trong đó tiền gốc là 133.249.975đ và tiền lãi tính đến ngày 23/12/2020 là 37.690.957đ bao gồm lãi trong hạn 13.616.773đ và lãi quá hạn 24.074.184đ và lãi quá hạn tiếp tục được tính từ ngày 24/12/2020 theo thỏa thuận hợp đồng mà các bên đã ký cho đến khi bà T thanh toán xong khoản nợ thì thấy:

[1.1] Ngày 10/4/2019 giữa Ngân hàng TMCP B và bà Trần Thị Anh T có ký hợp đồng tín dụng số 0291900055900 và giấy nhận nợ số 0291900055900001, trên cơ sở hợp đồng đã ký Ngân hàng đã đồng ý cho bà T vay số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), thời hạn vay 15 tháng, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh; lãi suất thỏa thuận theo giấy nhận nợ số 0291900055900001 ký ngày 10/04/2019, lãi suất hiện tại 22,5%. Sau khi vay tiền bà T đã thanh toán cho Ngân hàng tính đến ngày 01/10/2019 với số tiền gốc 66.750.025đ và lãi 14.227.623đ. Sau đó bà T không tiếp tục thanh toán khoản nợ cho Ngân hàng, dù Ngân hàng đã nhiều lần có văn bản yêu cầu bà T phải thanh toán.

Do vậy, Ngân hàng không có nghĩa vụ phải chứng minh các tình tiết, sự kiện mà Ngân hàng đã đưa ra cho yêu cầu khởi kiện đối với bà Trần Thị Anh T về việc trả số nợ trên theo quy định Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì vậy, HĐXX chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng TMCP B buộc bà Trần Thị Anh T phải thanh toán số tiền nợ là 170.940.932đ ( Một trăm bảy mươi triệu chín trăm bốn mươi ngàn chín trăm ba mươi hai đồng) trong đó tiền gốc là 133.249.975đ và tiền lãi tính đến ngày 23/12/2020 là 37.690.957đ bao gồm lãi trong hạn 13.616.773đ và lãi quá hạn 24.074.184đ và lãi quá hạn tiếp tục được tính từ ngày 24/12/2020 theo thỏa thuận hợp đồng mà các bên đã ký cho đến khi bà T thanh toán xong khoản nợ cho Ngân hàng là có cơ sở được quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự và khoản 2 Điều 91 Luật tín dụng.

[3] Theo quy định tại Điều 26 Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiên của nguyên đơn nên bị đơn là bà Dương Thị Mai Trinh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 170.940.932 x 5% = 8.547.046đ Vì các lẽ trên quyết định.

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự.

- Áp dụng khoản 2 Điều 91 Luật tín dụng

- Áp dụng: Điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 235 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự

- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP B đối với bà Trần Thị Anh T.

Buộc bà Trần Thị Anh T phải trả cho Ngân hàng TMCP B 170.940.932đ ( Một trăm bảy mươi triệu chín trăm bốn mươi ngàn chín trăm ba mươi hai đồng) trong đó tiền gốc là 133.249.975đ và tiền lãi tính đến ngày 23/12/2020 là 37.690.957đ bao gồm lãi trong hạn 13.616.773đ và lãi quá hạn 24.074.184đ.

Lãi quá hạn tiếp tục được tính từ ngày 24/12/2020 theo thỏa thuận hợp đồng mà các bên đã ký cho đến khi bà T thanh toán xong khoản nợ.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Thị Anh T phải chịu là 8.547.046đ ( Tám triệu năm trăm bốn mươi bảy ngàn không trăm bốn mươi sáu đồng y).

Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP B số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.701.467đ theo biên lai số 0008935 ngày 09/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ nhận được hoặc niêm yết trích sao bản án Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

316
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 34/2020/KDTM-ST ngày 23/12/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:34/2020/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 23/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;