Bản án 34/2019/HNGĐ-ST ngày 25/06/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 34/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 71/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2019 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2019/QĐXXST-HN ngày 21 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mỹ L. Địa chỉ: đường Nguyễn Trung T, ấp H, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Dương Hữu Đ. Địa chỉ: ấp 4, xã P, huyện T, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 29-3-2019 và trong quá trình xét xử, bà Trần Thị Mỹ L là nguyên đơn trình bày:

Bà và ông Dương Hữu Đ chung sống với nhau từ năm 1999 không có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian khoảng 17 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông Đ đánh đập bà nhiều lần, mâu thuẫn giữa bà và gia đình bên chồng, ngoài ra ông Đ có người phụ nữ khác bên ngoài. Bà và ông Đ không sống chung với nhau từ tháng 12 năm 2017. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Đ.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung tên Dương Thị Bảo Ngọc, sinh ngày: 28/5/2001(đã trưởng thành) và Dương Thị Bảo Ngân, sinh ngày: 20/01/2004.

Hiện con đang sống cùng với ông Đ, bà yêu cầu nuôi con chung tên Bảo Ngọc, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng.

Về tài sản chung: có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Dương Hữu Đ là bị đơn trình bày: Qua lời trình bày của bà L về điều kiện kết hôn là đúng, về mâu thuẫn vợ chồng là đúng một phần. Nay bà L yêu cầu ly hôn thì ông đồng ý.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung tên Dương Thị Bảo Ngọc, sinh ngày: 28/5/2001(đã trưởng thành) và Dương Thị Bảo Ngân, sinh ngày: 20/01/2004. Hiện con đang sống cùng với ông, ông yêu cầu nuôi con chung tên Bảo Ngọc, không yêu cầu bà L cấp dưỡng.

Về tài sản chung: có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về tố tụng: Bà L yêu cầu ly hôn với ông Đ, Hội đồng xét xử nhận thấy được quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử xét thấy bà L yêu cầu ly hôn với ông Đ. Bà L và ông Đ chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn từ năm 1999 theo quy định nên không được xem là hôn nhân hợp pháp, vì vậy cần không công nhận quan hệ giữa bà L và ông Đ là vợ chồng theo quy định tại Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

[3] Về nuôi con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Dương Thị Bảo Ngọc, sinh ngày: 28/5/2001 (đã trưởng thành) và Dương Thị Bảo Ngân, sinh ngày: 20/01/2004 (hiện do ông Đ nuôi dưỡng). Bà L và ông Đ đều có nguyện vọng nuôi con chung tên Bảo Ngân không yêu cầu bên còn lại cấp dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy Bảo Ngân là nữ giới đang ở độ tuổi phát triển thì cần có sự quan tâm giúp đỡ của người mẹ khi cần thiết về tâm sinh lý và các điều kiện khác nhằm chăm sóc tốt Bảo Ngân nên cần giao con chung cho bà L nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi cũng là phù hợp với nguyện vọng của Bảo Ngân muốn sống cùng với bà L theo quy định Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản chung: có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 14, 53, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng của bà Trần Thị Mỹ L và ông Dương Hữu Đ.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Dương Thị Bảo Ngân, sinh ngày: 20/01/2004 cho bà L nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi (hiện do ông Đ nuôi dưỡng), ông Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Không ai được lợi dụng việc thăm nom con hoặc việc trực tiếp nuôi con để cản trở việc nuôi con hoặc việc thăm nom con, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của bên còn lại. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

3. Về án phí: Bà L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng mà bà L đã nộp theo biên lai thu số 0001228 ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

4. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

256
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 34/2019/HNGĐ-ST ngày 25/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:34/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;