TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 34/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/06/2018 VỀ TRANH CHẤP NUÔI CON CỦA NAM, NỮ SỐNG CHUNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Ngày 06 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 123/2018/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2018 về “Tranh chấp về nuôi con của nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phan Thị T, sinh năm 1978; cư trú tại: Tổ 13, ấp T, xã B, huyện B, tỉnh N, “Vắng mặt”.
- Bị đơn: Anh Huỳnh Minh T, sinh năm 1973; cư trú tại: Tổ 13, ấp T, xã B, B, tỉnh N, “Vắng mặt”.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 16/3/2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Phan Thị T trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Huỳnh Minh T tự nguyện chung sống vợ chồng từ năm 1997, không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống không hạnh phúc cách đây hai năm do anh Tân có người phụ nữ khác, về đánh đập chị nhiều lần. Nay không thể tiếp tục chung sống được nữa nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị và anh T có ba con chung là cháu Huỳnh Thị Thanh T, sinh ngày 04/4/1998, Huỳnh Thị Bảo T, sinh ngày 21/5/2000; Huỳnh Bình T, sinh ngày 06/02/2005. Nếu ly hôn con theo ai người đó nuôi. Cháu T đã trưởng thành, tự lao động nuôi sống được bản thân nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 09/5/2018, anh Huỳnh Minh T trình bày: Chị T muốn ly hôn nên anh đồng ý. Ngoài ra anh không trình bày thêm các vấn đề khác.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:
Về thủ tục thụ lý, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án:
- Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên không công nhận vợ chồng đối với chị Phan Thị T và anh Huỳnh Minh T.
- Về con chung có ba con chung là cháu Huỳnh Thị Thanh T, sinh ngày 04/4/1998, Huỳnh Thị Bảo T, sinh ngày 21/5/2000; Huỳnh Bình T, sinh ngày 06/02/2005. Giao cháu Huỳnh Thị Bảo T và Huỳnh Bình T cho chị T nuôi dưỡng, ghi nhận chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về việc vắng mặt của đương sự: Chị Phan Thị T và anh Huỳnh Minh T đã có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh T.
[2] Về hôn nhân: Chị Phan Thị T và anh Huỳnh Minh T tự nguyện chung sống từ năm 1997, không có đăng ký kết hôn nên việc chung sống của anh chị không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nay chị T yêu cầu ly hôn với anh T nên căn cứ khoản1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình, không công nhận chị Phan Thị T và anh Huỳn Minh T là vợ chồng.
[3] Về con chung: Chị Phan Thị T và anh Huỳnh Minh T có ba con chung là cháu Huỳnh Thị Thanh T, sinh ngày 04/4/1998, Huỳnh Thị Bảo T, sinh ngày 21/5/2000; Huỳnh Bình T, sinh ngày 06/02/2005. Cháu T đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết. Giao cháu Huỳnh Thị Bảo T và Huỳnh Bình T cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của các cháu, ghi nhận chị Tuyến không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phan Thị T và anh Huỳnh Minh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứquy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án chị Phan Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân.
[6] Ý kiến của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các khoản 1 Điều 14; Điều 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Phan Thị T và anh Huỳnh Minh T là vợ chồng.
2. Về con chung: Cháu Huỳnh Thị Thanh T đã trưởng thành nên không đặt ra giải quyết. Giao chị Phan Thị Tuyến trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cháu cháu Huỳnh Thị Bảo T, sinh ngày 21/5/2000 và cháu Huỳnh Bình T, sinh ngày 06/02/2005.
Sau khi ly hôn, anh Huỳnh Minh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, chị Phan Thị T cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở. Anh Huỳnh Minh T không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
Ghi nhận chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về nợ chung: Chị Phan Thị T và anh Huỳnh Minh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phan Thị T chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, khấu trừ chị T đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0005082 ngày 20/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Báo cho các đương sự được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 34/2018/HNGĐ-ST ngày 06/06/2018 về tranh chấp nuôi con của nam nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Số hiệu: | 34/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Biên - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/06/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về