TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
BẢN ÁN 34/2018/DS-ST NGÀY 09/11/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 09 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Phổ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 45/2018/TLST-DS ngày 17 tháng 7 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2018/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 9 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2018/QĐST-DS ngày 17 tháng 10 năm 2018, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng C
Địa chỉ: T CC5, khu bán đảo L Đ, phường H, quận H M, Thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T – Chức vụ: Tổng giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Anh T1 – Chức vụ: Phó Giám đốc phụ trách Phòng giao dịch huyện Đ P chi nhánh Ngân hàng C chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
Địa chỉ: T6, thị trấn ĐP , huyện ĐP, tỉnh Quảng Ngãi
(Theo văn bản ủy quyền thường xuyên ngày 09 tháng 6 năm 2015)
2. Bị đơn: Anh Lê Thành P – sinh năm 1991
Địa chỉ: Thôn H T, xã P H, huyện Đ P, tỉnh Quảng Ngãi.
Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 7 năm 2018, bản tự khai ngày 09/8/2018, đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 07/11/2018, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Anh T1 trình bày: Căn cứ danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn phòng giao dịch huyện Đ P chi nhánh Ngân hàng C tỉnh Quảng Ngãi ngày 03 tháng 6 năm 2013 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã PH xác nhận, thì ngày 28 tháng 06 năm 2013, phòng giao dịch huyện ĐP chi nhánh Ngân hàng C tỉnh Quảng Ngãi đã giải ngân cho anh Lê Thành P vay số tiền 20.000.000 đồng, thuộc diện hộ nghèo, theo sổ vay vốn có mã số là 3500027867, lãi suất 0,65%/ tháng, thời hạn vay là 36 tháng, hạn trả nợ cuối cùng ngày 28/6/2016, tài sản bảo đảm tiền vay: cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (cho vay Ủy thác qua Hội cựu chiến binh xã P H, huyện Đ P).
Đã hết thời hạn trả nợ, anh Lê Thành P chưa trả được nợ do gặp khó khăn, Ngân hàng đã cho anh Lê Thành P gia hạn nợ và hạn trả nợ cuối cùng là ngày 24 tháng 6 năm 2017. Tuy nhiên, đến ngày 24 tháng 6 năm 2017, anh P vẫn chưa trả được nợ nên cuối ngày 24 tháng 6 năm 2017, Ngân hàng đã chuyển số tiền 20.000.000 đồng sang nợ quá hạn. Ngân hàng đã đòi nợ nhiều lần, nhưng anh P vẫn không trả. Nay, Ngân hàng C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Lê Thành P phải trả số tiền vay gốc: 20.000.000, tiền lãi trong hạn đến ngày 09/11/2018 là 3.017.990 đồng và tiền lãi quá hạn đến ngày 09/11/2018 là 648.214 đồng, tổng cộng là 23.666.204 đồng. Nay vì bận công việc đột xuất, anh T1 đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh.
Bị đơn Lê Thành P đã nhận thông báo về việc thụ lý và các văn bản tố tụng khác, nhưng anh P không đến Tòa án để trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để Tòa án xem xét thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án để giải quyết vụ án theo quy định khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiện của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về việc tuân theo Pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Hội đồng xét xử chấp hành đúng quy định của pháp luật. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Lê Thành P trả nợ cho Ngân hàng C số tiền vay gốc 20.000.000 đồng, nợ lãi 3.666.204 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Vào ngày 02/7/2018, Ngân hàng C có đơn khởi kiện yêu cầu anh Lê Thành P – sinh năm 1991, trú tại thôn H T, xã P H, huyện Đ P, tỉnh Quảng Ngãi trả nợ số tiền vay gốc và tiền lãi phát sinh. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2] Bị đơn anh Lê Thành P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[1.3] Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Anh T1 vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh T1.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Căn cứ danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn phòng giao dịch huyện Đ P chi nhánh Ngân hàng C tỉnh Quảng Ngãi ngày 03 tháng 6 năm 2013 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã P H xác nhận, ngày 28 tháng 06 năm 2013, phòng giao dịch huyện Đức Phổ chi nhánh Ngân hàng C tỉnh Quảng Ngãi đã giải ngân cho anh Lê Thành P thuộc hộ nghèo vay số tiền 20.000.000 đồng, mục đích vay nuôi bò sinh sản, với lãi suất 0,65%/ tháng, thời hạn vay là 36 tháng, hạn trả nợ cuối cùng ngày 28/6/2016. Anh Lê Thành P đã nhận đủ số tiền 20.000.000 đồng từ Ngân hàng C. Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015 đây là hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và có lãi, xét thấy hợp đồng giữa hai bên là hoàn toàn tự và không trái pháp luật nên hợp đồng có hiệu lực pháp luật.
[2.2] Đã hết thời hạn trả nợ, anh Lê Thành P chưa trả được nợ. Ngân hàng đã cho anh Lê Thành P gia hạn nợ và hạn trả nợ cuối cùng là ngày 24 tháng 6 năm 2017. Nhưng đến ngày 24 tháng 6 năm 2017 anh Lê Thành P vẫn không trả nợ cho Ngân hàng C số tiền vay gốc 200.000 đồng, tiền lãi trong hạn đến ngày 09/11/2018 là 3.017.990 đồng và tiền lãi quá hạn đến ngày 09/11/2018 là 648.214 đồng, tổng cộng là 23.666.204 đồng (làm tròn 23.666.000 đồng). Việc Ngân hàng C khởi kiện yêu cầu anh Lê Thành P phải trả cho Ngân hàng các khoản nợ theo hợp đồng vay theo quy định tại Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 là có cơ sở nên được chấp nhận.
[3] Qua xác minh tại Ủy ban nhân dân xã P H thì bị đơn anh Lê Thành P thuộc hộ nghèo, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo để bị đơn biết trường hợp bị đơn được quyền trợ giúp pháp lý miễn phí và được xem xét miễn nộp tiền án phí theo quy định, nhưng bị đơn không thực hiện. Nên Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét.
[4] Về án phí: Anh Lê Thành P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền phải trả là: 23.666.000 đồng x 5% = 1.183.000 đồng
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Phổ phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 235, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C.
Buộc anh Lê Thành P phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng C số tiền vay gốc là 20.000.000 đồng, tiền lãi là 3.666.000 đồng; tổng cộng là 23.666.000đồng (Hai mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi sáu nghìn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí: Anh Lê Thành Phước phải chịu: 1.183.000 đồng (Một triệu một trăm tám mươi ba nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Ngân hàng C không phải nộp tạm ứng án phí, án phí theo quy định của pháp luật.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 34/2018/DS-ST ngày 09/11/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 34/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Đức Phổ - Quảng Ngãi |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 09/11/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về