Bản án 340/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng hụi

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 340/2020/DS-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HỤI

Ngày 30 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 218/2020/TLST - DS ngày 22 tháng 7 năm 2020 về “Tranh chấp Hợp đồng hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 152/2020/QĐXXST - DS ngày 27 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà T, sinh năm 1961 Địa chỉ: ấp T, xã N, huyện G, Tiền Giang Đại diện theo ủy quyền: Chị N, sinh năm 1988 Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện G, Tiền Giang.

Bị đơn: Chị A, sinh năm 1976 Anh H, sinh năm 1971 Cùng địa chỉ: ấp L, xã N, huyện G, tỉnh Tiền Giang; Chị N, anh H, chị A vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 25 tháng 6 năm 2020 của chị T và quá trình giải quyết vụ án chị N là người đại diện của nguyên đơn trình bày:

Bà T có tham gia chơi nhiều dây hụi của bà A và ông H tổ chức chơi hụi như sau:

1/- Dây hụi 500.000 đồng/tháng, khui ngày 10/10/2014 Âm lịch, tổng số là 28 phần, Bà T tham gia 02 phần, Bà T đóng được 25 tháng hụi sống mỗi tháng Bà T đóng 800.000 đồng/2 phần, dây hụi này ông Hạnh và bà Anh còn nợ Bà T số tiền 20.000.000 đồng.

2/- Dây hụi 500.000 đồng/tháng, khui ngày 05/2/2015 Âm lịch, tổng số là 28 phần, Bà T tham gia 01 phần, Bà T đóng được 22 tháng hụi sống mỗi tháng tui đóng 400.000 đồng, dây hụi này ông Hạnh và bà Anh còn nợ Bà T số tiền 8.800.000 đồng.

3/- Dây hụi 1.000.000 đồng/tháng, khui ngày 30/9/2015 Âm lịch, tổng số là 28 phần, Bà T tham gia 01 phần, Bà T đóng được 14 tháng hụi sống mỗi tháng Bà T đóng 800.000 đồng, dây hụi này ông Hạnh và bà Anh còn nợ Bà T số tiền 11.200.000 đồng.

4/- Dây hụi 2.000.000 đồng/tháng, khui ngày 15/11/2015 Âm lịch, tổng số là 21 phần, Bà T tham gia 01 phần, Bà T đóng được 13 tháng hụi sống mỗi tháng Bà T đóng 1.600.000 đồng, dây hụi này ông Hạnh và bà Anh còn nợ Bà T số tiền 20.800.000 đồng.

5/- Dây hụi 1.000.000 đồng/tháng, khui ngày 30/12/2015 Âm lịch, tổng số là 32 phần, Bà T tham gia 01 phần, Bà T đóng được 5 tháng hụi sống đến tháng thứ 6 Bà T hốt hụi được 23.350.000 đồng và Bà T đóng hụi chết được 17 tháng thì ông Hạnh bà Anh tuyên bố vỡ hụi nên dây hụi này Bà T còn nợ ông Hạnh bà Anh 9 tháng hụi chết với số tiền là 9.000.000 đồng.

Tổng các dây hụi trên thì ông Hạnh bà Anh còn nợ Bà T tổng số tiền là 60.800.000 đồng và trừ số tiền hụi Bà T còn nợ ông Hạnh bà Anh 9.000.000 đồng thì ông Hạnh bà Anh còn nợ Bà T số tiền nợ hụi là 51.800.000 đồng.

Do đó bà T kiện yêu cầu vợ chồng ông H và bà A trả cho Bà T số tiền nợ hụi 51.800.000 đồng (Năm mươi mốt triệu tám trăm ngàn đồng), trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật - Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị A và anh H biết để tham gia phiên tòa theo quy định nhưng chị A và anh H từ chối nhận văn bản và vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cũng không cung cấp chứng cứ hoặc có ý kiến bằng văn bản phản hồi về việc chị T khởi kiện, nên vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị A và anh H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, đại diện ủy quyền nguyên đơn chị N có đơn xin vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị A và anh H, chị N là phù hợp với quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: Chị T yêu cầu chị A và anh H trả số tiền hụi còn nợ, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp hợp đồng hụi” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại ấp L, xã N, huyện G, tỉnh Tiền Giang, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Chị T khởi kiện yêu cầu chị A và anh H trả tiền hụi còn nợ với số tiền là 51.800.000 đồng. Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của chị T là 05 giấy giao hụi và lời khai của các người làm chứng là các hụi viên về việc tham gia hụi và mở hụi của chị A. Có đủ cơ sở xác định giữa chị T với chị A đã xác lập hợp đồng góp hụi theo quy định tại Điều 479 Bộ luật Dân sự năm 2005.

[2.2] Căn cứ vào giấy giao hụi và lời khai của những người làm chứng là chị Nguyễn Thị Điệp Em, bà Nguyễn Thị Hường, bà Huỳnh Thị Thắm, bà Phan Thị Thắm đều là những hụi viên cùng tham gia hụi đối với những dây hụi mà chị T có tham gia do chị A mở hụi. Tại các bản án số 343/2018/DS-ST ngày 17/10/2018, bản án số 348/2019/DS-ST ngày 22/10/2019, bản án số 398/2019/DS-ST ngày 08/11/2019 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo đều xác định chị A có mở các dây hụi trên và trong các dây hụi có sự tham gia của chị T cùng bà Hường, bà Thắm, Phan Thị Thắm, chị Điệp Em và những hụi viên khác.

Các bản án đã có hiệu lực pháp luật. Do đó, lời trình bày của chị T về các dây hụi cũng như quá trình tham gia đóng hụi là là có cơ sở, phù hợp với lời khai của người làm chứng cũng như các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Đối với anh H là chồng của chị A, dù không trực tiếp tham gia làm chủ hụi nhưng anh biết chị A có mở hụi, quá trình góp hụi anh H có đi gom tiền hụi và nhận tiền từ các hụi viên. Do đó, anh H cùng có nghĩa vụ liên đới với chị A trong việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hụi cho chị T.

[2.3] Quá trình thu thập chứng cứ, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị A và anh H tuy nhiên chị A và anh H không đến tham dự phiên tòa và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của chị T. Căn cứ Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự, chị A và anh H phải chịu hậu quả của việc không chứng minh. Do đó Hội đồng xét xử xác định chị A và anh H còn nợ chị T số tiền 51.800.000 đồng. Xét thấy chị A và anh H đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền, do đó chị T yêu cầu chị A và anh H trả số tiền 51.800.000 đồng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[4] Về quyền kháng cáo đối với bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 479 Bộ luật Dân sự 2005; khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T. Buộc chị A và anh H trả cho chị T số tiền 51.800.000 đồng (Năm mươi mốt triệu tám trăm nghìn đồng).

2. Về án phí:

Chị A và anh H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 2.356.900 đồng Bà Bùi Thị Thanh Vân được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.434.000 đồng theo biên lai thu tiền số 3982 ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Cơ quan thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo

3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của chị T cho đến khi thi hành án xong, chị A và anh H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

288
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 340/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng hụi

Số hiệu:340/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;