Bản án 33/2020/HNGĐ-ST ngày 08/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 33/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 08 tháng 7 năm 2020, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 75/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2020 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Ngọc H, sinh năm 1982 (vắng mặt có đơn);

2. Bị đơn: Anh Thái Văn Tr, sinh năm 1980 (vắng mặt có đơn);

Cùng địa chỉ: Ấp Thành Phụng Đông, xã Đông Hưng, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ghi ngày 19/02/2020 nguyên đơn chị Đặng Ngọc H trình bày và yêu cầu như sau:

Chị H và anh Tr kết hôn vào năm 2003, tại UBND xã Đông Hưng , huyện An Minh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn.

Quá trình chung sống thì không hợp nhau từ cách nói, cách làm và cư xử với nhau không hài hòa, chị H cố gắng nhẫn nhịn để vợ chồng sống nuôi con nhưng càng ngày thì mâu thuẫn vợ chồng ngày càng nhiều, nên chị và anh Tr đã sống ly thân nhau khoản hơn 4 năm nay nhưng vợ chồng không đoàn tụ được, chị H làm đơn khởi kiện xin được ly hôn với anh Tr.

- Về con chung: Chị H xác định có 01 đứa con chung tên Đặng Ngọc Hân, sinh ngày 10/5/2006. Hiện nay chị H đang nuôi. Sau ly hôn chị H yêu cầu được nuôi con không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng.

- Về tài sản và nợ; Chị H xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết.

Tại phiên tòa: Do các đương sự vắng mặt, không ý kiến.

* Kiểm sát viên phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án thực hiện đầy đủ, đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; đối với người tham gia tố tụng thì từ khi thụ lý vụ án đến nay nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ và đúng quy định theo Pháp luật Tố tụng dân sự.

* Ý kiến về giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, chị H và anh Tr kết hôn với nhau vào năm 2003, trong thời gian chung sống thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, chị H xác định do tính tình không hợp nhau, nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh Tr, thấy rằng quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh Tr đã phát sinh nhiều mâu thuẫn thời gian kéo dài mà chị H và anh Tr không về đòan tụ được, xét thấy hôn nhân giữa chị H và anh Tr đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị H đối với anh Tr, cho chị H được ly hôn với anh Tr theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống chị H và anh Tr có được 01 đứa con chung tên Đặng Ngọc Hân, sinh ngày 10/5/2006 từ khi chị H và anh Tr ly thân nhau cho đến nay chị H trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Hân sống ổn định với chị H khi ly hôn nhau nên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị H giao con tên Ngọc Hân cho chị H nuôi (hiện nay cháu Hân đang sống với chị H) theo nguyện vọng của cháu Hân là phù hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 luật hôn nhân và gia đình 2014.

- Về cấp dưỡng, về tài sản, về nợ chung: Chị H xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết. Nên đề nghị HĐXX không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật như, tổ chức và thông báo cho các bên đương sự đến để công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng sau khi nhận được thông báo thì các đương sự có đơn đề nghị hòa giải và xét xử vắng mặt nên được xác định dây là vụ an dân sự không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự và đồng thời yêu cầu xét xử vắng mặt nên HĐXX vẫn xét xử vụ án vắng mặt chị H và anh Tr theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Xét về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh Tr có đăng ký kết năm 2003, trong thời gian chung sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn nên chị H có đơn khởi kiện xin ly hôn, xét thấy, hôn nhân giữa chị H và anh Tr xác lập năm 2003 có đăng ký kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp, Việc đăng ký kết hôn phù hợp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh Tr: Tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh Tr đã xảy ra nhiều mâu thuẫn đó là, vợ chồng anh chị đã xảy ra mâu thuẫn nên sống ly thân nhau hơn 4 năm nay, vợ chồng không sống chung với nhau một thời gian dài, cuộc sống vợ chồng mà không ai quan tâm gì với nhau, không cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình, nên chị H xác định chị và anh Tr không thể tiếp tục chung sống với nhau chị H yêu cầu được ly hôn xét thấy, tình trạng hôn nhân của chị H và anh Tr đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị H và ý kiến của kiểm sát viên cho chị H được ly hôn với Thái Văn Tr là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

[4].Về con chung: Chị H xác định, chị và anh Trường có 01 đứa con chung tên Đặng Ngọc Hân, sinh ngày 10/5/2006 từ khi chị H và anh Tr ly thân nhau cho đến nay thì cháu Ngọc Hân do chị H nuôi, cháu Hân được phát triển thể chất bình thường, được chị H cho đến trường học hành đầy đủ, đối với anh Tr khi nhận được thông báo thụ lý vụ án về việc chị H yêu cầu được nuôi con cho đến nay thì anh Tr không phản đối vì về việc chị H yêu cầu nuôi con sau khi ly hôn nên HĐXX nghĩ nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H và ý kiến của kiểm sát viên, sau khi ly hôn giao con tên Ngọc Hân cho chị H nuôi dưỡng (hiện nay cháu Hân đang sống với chị H) theo nguyện vọng của cháu Hân là phù hợp quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H xác định không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

[6]. Về tài sản và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn thep quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về án phí và lệ phí của Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về án phí và lệ phí của Tòa án.

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Đặng Ngọc H được ly hôn với anh Thái Văn Tr.

[2]. Về con chung: Chị H và anh Tr có 01 đứa con chung tên Đặng Ngọc Hân, sinh ngày 10/5/2006 khi ly hôn giao con tên Ngọc Hân cho chị H nuôi dưỡng (hiện nay cháu Hân đang sống với chị H) theo nguyện vọng của cháu Hân.

[3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét.

[4]. Về tài sản và nợ chung: Chị H xác định không tranh chấp, không yêu cầu Tòa giải quyết, nên không xem xét.

[5]. Về án phí sơ thẩm ly hôn: 300.000đ chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng mà chị H nộp theo biên lai số 0007732 ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện An Minh. Chị H đa nôp xong an phi dân sự sơ thẩm.

[6].Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản chính của bản án này niêm yết theo thủ tục Tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 33/2020/HNGĐ-ST ngày 08/07/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:33/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Minh - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;